QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
92/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015
|
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật tố
tụng dân sự.
PHẦN THỨ
NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự quy định
những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để
Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung
là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về
yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây
gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân
sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết
của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ
của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho
việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng
pháp luật.
Bộ luật tố tụng dân sự góp phần
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng và hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
1. Bộ luật tố tụng dân sự được
áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2. Bộ luật tố tụng dân sự được
áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật tố tụng dân sự được
áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc
quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ việc dân sự có liên
quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng con đường ngoại
giao.
Chương II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 3. Tuân thủ pháp luật trong tố tụng
dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.
Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ
án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu
Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có
điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi
điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh
và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp
dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được
thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.
Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt
của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự
khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt,
thay đổi yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi
phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh
trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho
Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng
minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và
chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này
quy định.
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu,
chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm
sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý
khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật
này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát.
Điều 8. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong tố tụng dân sự
1. Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân
biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn
hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong tố tụng dân sự.
Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự
1. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều
kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của
họ.
3. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo
quy định của pháp luật để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
trước Tòa án.
4. Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự trong tố tụng dân sự.
Điều 10. Hòa giải trong tố tụng dân sự
Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử
vụ án dân sự
1. Việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy
định của Bộ luật này, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân
ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét
xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết
việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, việc giải quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ
hình thức nào.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
2. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà
nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục
của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính
đáng của họ.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp
người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
5. Người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho
người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 14. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số, trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn.
Điều 15.
Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
1. Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm
công bằng.
2. Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước,
giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ
bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của
đương sự theo yêu cầu
chính đáng của họ thì Tòa án
có thể xét xử kín.
Điều 16. Bảo đảm sự vô tư, khách quan
trong tố tụng dân sự
1. Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch,
người giám định, thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham
gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Việc phân công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp
luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án
phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có
vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm.
Điều 18. Giám đốc việc xét xử
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử
của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân
cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân
cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp
luật nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản
án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn
trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của
Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ đó.
3. Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi
hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm
trả lời cho Tòa án.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết
dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân
sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên
dịch.
Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết
tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành
riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký
hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp
thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ
thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án
tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích
công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối
hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao
tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1. Tòa án có trách nhiệm tống đạt, chuyển
giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ
khác của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy
triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa án và
phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân
sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này, góp phần vào việc giải
quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong
xét xử
1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng
trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ
luật này.
2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa
án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài
liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận
về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp
pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng
cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp
không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết
quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
Điều 25. Bảo đảm quyền khiếu nại,
tố cáo trong tố tụng dân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại,
cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải
tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo;
thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.
Chương III
THẨM
QUYỀN CỦA TÒA ÁN
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Điều 26. Những tranh chấp về dân
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá
nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và
các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng
dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp
dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về
cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong
vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp
luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định
của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp
vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng
chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản,
thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự.
14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 27. Những yêu cầu về dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không
công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án,
quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam.
6. Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu.
7. Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành
ngoài Tòa án.
8. Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ
Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài
sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 470 của
Bộ luật này.
9. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy
định của Luật thi hành án dân sự.
10. Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 28. Những tranh chấp về hôn
nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài
sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc
xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ
sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy
kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia
đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân
và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ
theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
7. Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu
lực của việc chia tài
sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của
Tòa án.
8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án
nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận
bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan
khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con
cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
11. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 30. Những tranh chấp về kinh
doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành
viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty,
thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên
của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong
công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương
mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 31. Những yêu cầu về kinh
doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
2. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương
mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài
thương mại.
3. Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy
định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ
trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án
nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của
Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
6. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 32. Những tranh chấp về lao
động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao
động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải
viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp
luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ
tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa
thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm
dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử
dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động
với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa
tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao
động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động
hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.
3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí
công đoàn;
d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình
công bất hợp pháp.
5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 33. Những yêu cầu về lao động
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa
ước lao động tập thể vô hiệu.
2. Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình
công.
3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc
không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam.
4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.
5. Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án đối
với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có
quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa
án có nhiệm vụ giải quyết.
2. Quyết định cá biệt quy định tại khoản 1
Điều này là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có
liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ
việc dân sự đó.
3. Khi xem xét hủy quyết định quy định tại
khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã
ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban
hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình về quyết
định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.
4. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ
việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định
tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng
hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp
tỉnh.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều
28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật
này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ
luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau
đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10
Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều
31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật
này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết
hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ
giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng
giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật
này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên
trách Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của
Bộ luật này.
3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án
Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết
vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh
chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện
quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy
lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân
cấp huyện.
Điều 38. Thẩm quyền của các Tòa chuyên
trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật
này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định
dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và
gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của
Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định
hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện
bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
3. Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37
của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
4. Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật
này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định
lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh
thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác
định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị
đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án
nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ
sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh
chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản
có thẩm quyền giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định
như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng
lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú,
bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và
quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã
chết;
c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng
lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là
đã chết;
d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm
việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có
trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên
quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận
bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân
hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam;
e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư
trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành
có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên
quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài
nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải
quyết;
k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có
trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc
nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi
hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;
o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến
việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;
p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản
đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang
quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;
q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;
r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của
việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án,
quyết định của Tòa án;
s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;
t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu tuyên bố vô
hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn
nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết
của Hội đồng thành viên;
v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;
x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét
tính hợp pháp của cuộc đình công;
y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay,
tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.
3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo
đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải
được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có
sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa
chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau
đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị
đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh
giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án
về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư
trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc
gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và
các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao
động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu
hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người
sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai
thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản
giải quyết.
2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7,
8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi
mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải
quyết;
b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1
Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của
một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án
nơi người con cư trú giải quyết.
Điều 41. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án
khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho
Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải
được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân
sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là
quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng
một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân
cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao
thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết.
4. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân
cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp
cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 42. Nhập hoặc tách vụ án
1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành
một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án
bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá
nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để
giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ
án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa
án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp,
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mục 3. GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ TRONG
TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ ĐIỀU LUẬT ĐỂ ÁP DỤNG
Điều 43. Nguyên tắc xác định thẩm quyền của
Tòa án trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp
chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều
35 đến Điều 41 của Bộ luật này.
Điều 44. Trình tự, thủ tục thụ lý, giải
quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa
có điều luật để áp dụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 45. Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân
sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
1. Việc áp dụng tập quán được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các
bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
dân sự.
Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn
tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.
Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng
quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự.
Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá
trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
2. Việc áp dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường
hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập
quán được áp dụng theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự và khoản 1 Điều
này.
Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý
của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không
có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
3. Việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công
bằng được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công
bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp
luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy
định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi
đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao công bố.
Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội
thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
Chương IV
CƠ QUAN TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 46. Cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành
tố tụng dân sự gồm có:
a) Tòa án;
b) Viện kiểm sát.
2. Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:
a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên.
Điều 47.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án;
bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật;
b) Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội
thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên
tòa;
đ) Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ
luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của Bộ luật này hoặc kiến
nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này;
i) Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ quyền kháng nghị quy định tại điểm g
khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy
nhiệm.
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
2. Lập hồ sơ vụ việc dân sự;
3. Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để
giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
4. Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
5. Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết
định tiếp tục đưa vụ
việc dân sự ra giải quyết;
6. Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để
họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý;
7. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy
định của Bộ luật này;
8. Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết;
9. Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp;
10. Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự;
11. Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt
động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
12. Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
theo quy định của Bộ luật này;
13. Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
14. Tiến hành hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm
nhân dân
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
2. Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc
thẩm quyền;
3. Tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự;
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Điều 50.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
2. Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án
giải quyết vụ việc dân sự với Chánh án Tòa án;
3. Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy
định của Bộ luật này;
4. Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật
này;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký
Tòa án
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa;
2. Phổ biến nội quy phiên tòa;
3. Kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu
tập đến phiên tòa;
4. Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 52. Những trường hợp phải từ chối
hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch trong cùng vụ việc đó;
3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong
trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng;
3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định
phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc
dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham
gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 54. Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra
viên
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
3. Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác
trong vụ việc đó.
Điều 55. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng
hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp
phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay
đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy
định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên
họp.
Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp
Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay
đổi như sau:
a) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh
đó quyết định;
c) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người
bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định
theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án
Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
thay thế người bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm
quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thay đổi Thẩm phán, Thư
ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên
họp, Chánh án Tòa án phải cử người
khác thay thế.
Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
trưởng Viện kiểm sát
1. Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng
Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên
họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này và thông báo cho Tòa
án; quyết định phân công Kiểm tra viên tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự
bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
d) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
đ) Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước
Viện trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy
nhiệm.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát
viên
Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự,
Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự;
3. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu
thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này;
4. Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về
việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này;
5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy
định của Bộ luật này;
7. Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án có vi phạm pháp luật;
8. Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi
phạm pháp luật;
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của
Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra
viên
Khi được phân công tiến hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;
2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc
Viện trưởng Viện kiểm sát;
3. Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự.
Điều 60. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 61. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng
hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc
đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý
do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải
được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc
đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.
2. Tại phiên tòa,
việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc
đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 62. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện
trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết
định.
Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết
định.
2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định
sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận
tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định
hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là
Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyết định.
3. Việc thay đổi Kiểm sát viên
khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 368
của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên
họp, Viện trưởng Viện kiểm sát phải
cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
Chương V
THÀNH PHẦN
GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 63. Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân
sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân
dân, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc
biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân
dân.
Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm
nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ
quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc
đang công tác trong tổ chức đại diện
tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
Điều 64. Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án
dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy
định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Điều 65. Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục
rút gọn
Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một
Thẩm phán tiến hành.
Điều 66. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm vụ án dân sự
1. Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái
thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
Điều 67. Thành phần giải quyết việc dân sự
1. Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31,
khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của
Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết
việc dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải
quyết.
3. Thành phần giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại
khoản 2 Điều 31 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
Trọng tài thương mại.
Chương VI\
NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG
Mục 1.
ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu
cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm
phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu
Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ
trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy
không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự
khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với
tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào
tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận
hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy
không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự
trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia
tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân
sự.
Điều 69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự
và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ
trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có
năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền,
nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân
sự.
3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi
tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy
định khác.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác
định theo quyết định của Tòa án.
4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân
sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những
người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực
hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự
của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết
định của Tòa án.
6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham
gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng
của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ
lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu
tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác,
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người
đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia
tố tụng.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia
tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố
tụng khác theo quy định của pháp luật;
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong
quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho
đương sự khác và Tòa án;
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật
này;
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình;
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng
cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình;
7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề
nghị Tòa án yêu cầu đương sự
khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó;
đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết
định việc định giá tài sản;
8. Được biết, ghi chép,
sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu
thập, trừ tài liệu, chứng cứ
quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này;
9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp
pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có,
tài liệu, chứng cứ quy định tại
khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài
liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ;
10. Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
11. Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do
Tòa án tiến hành;
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình;
14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo
quy định của Bộ luật này;
15. Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này;
16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của
Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc;
17. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố
tụng;
18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ
luật này;
19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề
xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc
với người làm chứng;
20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp
luật áp dụng;
21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án;
22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ
luật này;
23. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật;
25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để
gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực
hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định;
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Điều 72. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu
của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu
cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71
của Bộ luật này.
5. Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và
yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc
lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ
luật này.
6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp
nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc
với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc
lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập
không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên
nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định
tại Điều 71 của Bộ luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị
đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72
của Bộ luật này.
Điều 74. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền,
nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm
dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình
thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ
chức đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là
thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan,
tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức
tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia
tố tụng.
3. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền,
nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
4. Trường hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
5. Trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố tụng
chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu
không cử được người đại diện hoặc tổ
chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố
tụng.
Mục 2.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 75. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố
tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của
pháp luật về lao động, công đoàn;
d) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích
hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan
Tòa án, Viện kiểm sát và công
chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi
ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
một đương sự trong vụ án.
4. Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Luật sư xuất trình các giấy tờ theo quy định của Luật luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình
văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ
chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động,
tập thể người lao động;
d) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều này
xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân.
5. Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện
làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề
nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự. Trường hợp từ chối
đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.
Điều 76. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá
trình tố tụng dân sự.
2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ
án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để
thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng
cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của
Bộ luật này.
3. Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham
gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa
án xem xét.
4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà
Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20
Điều 70 của Bộ luật này.
7. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Điều 77. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập
tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân
sự không thể là người làm chứng.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm
chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên
quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến
việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà
nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan
hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu
làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các
khoản chi phí có liên
quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến
hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai
sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy
triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện
công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm
chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng
mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội
đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến
phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình,
trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Điều 79. Người giám định
Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định
của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám
định hoặc được đương sự yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ
luật này.
Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của người giám
định
1. Người giám định có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám
định; yêu cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan
đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả
lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách
trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án về việc không thể giám định được
do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ
cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận
giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc
với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả
giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám
định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định
trưng cầu giám định;
g) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo
quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định phải từ chối giám định hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52
của Bộ luật này và tại Điều 34 của Luật giám định tư pháp;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 81. Người phiên dịch
1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng
Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được
tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương
sự thoả thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để
phiên dịch.
2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn
ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật
nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người
khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp
nhận làm người phiên dịch cho
người khuyết tật đó.
Điều 82. Quyền, nghĩa vụ của người phiên
dịch
1. Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội
dung cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó
làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh toán các chi
phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52
của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 83. Thủ tục từ chối giám định, phiên
dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám
định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành
văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám
định, người phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản
phiên tòa, phiên họp.
Điều 84. Quyết định việc thay đổi người
giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do
Chánh án Tòa án quyết định.
2. Tại phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị
yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận
tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa,
phiên họp. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác
được thực hiện theo quy định tại Điều 79 và Điều 81 của Bộ luật này.
Điều 85. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp
luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc
pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật
trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người
được bảo vệ.
3. Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho
tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án
khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại
diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động,
tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.
Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao
động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện
của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động,
tham gia tố tụng tại Tòa án.
4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân
sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt
mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia
đình thì họ là người đại diện.
Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người đại
diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền,
nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa
vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
Điều 87. Những trường hợp không được làm
người đại diện
1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp
pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho
một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với
quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại
diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công
an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham
gia tố tụng với tư cách là người
đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 88. Chỉ định người đại diện trong tố
tụng dân sự
1. Khi tiến hành tố tụng
dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi mà không
có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ luật này thì Tòa án phải chỉ
định người đại diện để tham gia tố tụng.
2. Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người
đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện
cho người lao động đó.
Điều 89. Chấm dứt đại diện trong tố tụng
dân sự
Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng
dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 90. Hậu quả của việc chấm dứt đại
diện trong tố tụng dân sự
1. Trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã
thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham
gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo
thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa
kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại
diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Chương VII
CHỨNG MINH VÀ
CHỨNG CỨ
Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo
quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao
nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do
người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc
trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với
người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh
thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng
văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho sự phản đối đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích
của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ
chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được
chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự
theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.
Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không
phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án
thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng,
chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những
tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực
thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc,
bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện,
tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra
thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người
đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại
diện.
Điều 93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng
hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và
được Tòa án sử dụng làm căn cứ để
xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự
phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng, chứng thực;
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Điều 95. Xác định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được nội
dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được,
nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày
của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình
hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ
của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện
tử được thể hiện dưới hình thức trao
đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và
các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ
nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình,
thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến
hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc
thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là
chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do
pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại
chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý
được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công
chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo
điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.
Điều 96.
Giao nộp tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và
nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng
cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì
Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự
không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính
đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án
đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân
sự.
2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên
gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời
gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và
dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc
dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.
3. Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
4. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không
được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị
giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định
mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương
sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý
do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài
liệu, chứng cứ mà đương sự không thể
biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự
có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc
giải quyết vụ việc dân sự.
5. Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi
tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương
sự khác; đối với tài liệu, chứng
cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng cứ không
thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người
đại diện hợp pháp của đương sự khác.
Điều 97.
Xác minh, thu thập chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu
điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài
liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản
lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu
thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trong các trường hợp do Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành
một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu giám định;
d) Định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được,
nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
i) Các biện pháp khác theo
quy định của Bộ luật này.
3. Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản
2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa
án.
4. Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành
các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.
Khi Thẩm tra viên tiến
hành biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định,
trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài
liệu, chứng cứ, Tòa án phải
thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ
của mình.
6. Viện kiểm sát thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 98. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có
bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản
khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm
phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung
vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình
hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy
lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương
sự ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay
nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa
đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên
bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của
Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng
trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được
lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan,
tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có
mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.
Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến
hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa
án.
Trước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm
chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ
tục lấy lời khai của đương sự quy
định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật
hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Điều 100. Đối chất
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai
của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương
sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng
với nhau.
2. Việc đối chất phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.
Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm
định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ
chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét,
thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản
phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của
người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt,
của đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác
được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem
xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được
xem xét, thẩm định ký tên và đóng
dấu xác nhận.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp
có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu
giám định
1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu
cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ
chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi
Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết
việc dân sự.
2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra
quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi
rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám
định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi
phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết,
Tòa án yêu cầu người giám định giải
thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên
họp để trực tiếp trình bày về các
nội dung cần thiết.
4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết
định trưng cầu giám định bổ
sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi
phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
5. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng
kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong
trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều 103. Trưng cầu giám định chứng cứ bị
tố cáo là giả mạo
1. Trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có
quyền rút lại; nếu không rút lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc
Tòa án có quyền quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của
Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài
liệu, chứng cứ có liên quan cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự.
3. Người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại
nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí
giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.
Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá
tài sản
1. Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về
giá tài sản đang tranh chấp.
2. Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để
thực hiện việc thẩm định giá tài sản
và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thẩm định giá tài sản.
3. Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định
giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản
hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài
sản theo mức giá thấp so với giá thị
trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ
với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
4. Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài
sản:
a) Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là
đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có
liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52
của Bộ luật này không được tham gia
Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên
của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông
báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát
biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá
thuộc Hội đồng định giá;
b) Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm
cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người
được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào
việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử
người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm
quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu
của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có
lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội
đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa
án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
c) Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng
thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được
quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định
giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
5. Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho
rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị
trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.
Điều 105. Ủy thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định
ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này
lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành
định giá tài sản hoặc các biện pháp
khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị
đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc
cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy
thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác;
trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết
định ủy thác.
4. Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án
làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó
và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.
5. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết
quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ
vụ việc dân sự.
Điều 106. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài
liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ,
tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu
giữ tài liệu, chứng cứ cần
cung cấp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
2. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài
liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự
mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề
nghị Tòa án tiến hành thu thập tài
liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc
giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng
minh; tài liệu, chứng cứ cần
thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.
3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài
liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà
không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực
hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không
phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 107. Bảo quản tài liệu, chứng cứ
1. Tài liệu, chứng cứ đã
được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.
2. Tài liệu, chứng cứ
không thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
3. Trường hợp cần giao tài liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên
bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản,
được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ.
Điều 108. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và
khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
Điều 109.
Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần
phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo
cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài
liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Bảo vệ chứng cứ
1. Trường hợp chứng cứ đang bị tiêu huỷ, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau
này khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp
dụng biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Đề nghị của đương sự phải thể
hiện bằng văn bản. Tòa án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các
biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám
nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trường hợp người làm chứng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc
cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành
vi lừa dối, đe dọa, cưỡng
ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành
vi đó. Trường hợp hành vi đó
có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu
cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.
Chương VIII
CÁC BIỆN
PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của
đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187
của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một
hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để
tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng
hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc
giải quyết vụ án hoặc việc thi hành
án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể
xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ
luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.
Điều 112. Thẩm quyền quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Tại phiên tòa,
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại
cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa
án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp
tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
c) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc
không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện
theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính
mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, quyết định sa thải người lao
động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà
nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu
thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Điều 115. Giao người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp
dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa có
người giám hộ.
Việc giao người chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
người đó.
Điều 116. Buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải
quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn
cứ và nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng
đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
Điều 117. Buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng,
sức khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến
yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
Điều 118. Buộc người sử dụng lao động tạm
ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi
phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động được áp dụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền
bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của
pháp luật.
Điều 119. Tạm đình chỉ thi hành quyết
định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa
thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, quyết định sa thải người lao
động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải
người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa
thải đối với người lao động theo quy
định của pháp luật về lao
động.
Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu
tán, hủy hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án
dân sự hoặc lập biên bản giao
cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của
Tòa án.
Điều 121. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản
đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp
dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm
hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản
đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.
Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản
đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản
đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi
khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Điều 123. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu
hoặc sản phẩm, hàng hoá khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác được áp dụng
nếu trong quá trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan
đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác ở thời kỳ thu hoạch
hoặc không thể bảo quản được lâu dài.
Điều 124. Phong tỏa tài khoản tại ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có
nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và
việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án
hoặc việc thi hành án.
Điều 125. Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết
vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp
dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo
việc thi hành án.
Điều 126. Phong tỏa tài sản của người có
nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình
giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp
dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc
thi hành án.
Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi
nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình
giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc
giải quyết vụ án, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải
quyết.
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có
nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy
việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng
đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Điều 129. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo
lực gia đình
Cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia
đình được áp dụng nếu biện pháp đó là cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
danh dự của nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định của Luật phòng chống bạo
lực gia đình.
Điều 130. Tạm dừng việc đóng thầu và các
hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu
Tạm dừng việc đóng thầu, phê duyệt danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu quá
trình giải quyết vụ án cho thấy việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo
đảm cho việc giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 131. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo
đảm giải quyết vụ án
1. Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án dân sự mà vụ án đó do chủ sở
hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm, người bị thiệt
hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đối với
tàu bay khởi kiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển bị yêu cầu bắt giữ để bảo đảm việc giải quyết
khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu biển đã khởi kiện vụ án dân sự
tại Tòa án;
b) Chủ tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án đang giải quyết và
vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu
biển;
c) Người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc
người khai thác tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát
sinh từ khiếu nại hàng hải theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam và vẫn
là người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người
khai thác tàu hoặc là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
bắt giữ tàu biển;
d) Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án phát sinh trên cơ sở của
việc thế chấp tàu biển đó;
đ) Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu
hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó.
3. Trình tự, thủ tục bắt giữ tàu bay, tàu biển được áp dụng theo quy định
của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều 132. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
khác
Ngoài các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản từ khoản 1 đến
khoản 16 Điều 114 của Bộ luật này, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn tạm thời khác do luật khác quy định.
Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn
gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người
bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tuỳ theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải
cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải
thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp
bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm
phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
b) Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại
phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp
bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm
được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện
pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện
xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không
chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng
xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với
đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn
yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm
phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu
không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người yêu cầu biết.
4. Trường hợp áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 114 của Bộ
luật này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với
nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ
phải thực hiện.
Điều 134. Kiến nghị áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật
này kiến nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản, trong đó
phải nêu rõ lý do kiến nghị; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên,
địa chỉ của người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ
của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung
tranh chấp, hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho việc kiến nghị
của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 135. Tòa án tự mình ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương
sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải
nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc
tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một
khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng
phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người
bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời
hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản này không được quá 48 giờ,
kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào
tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì
khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận
và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện
pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù
hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 138. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp
dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp
tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối
với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật
dân sự;
d) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định
của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật
này.
2. Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét,
quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng
từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác
hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136
của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
3. Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
Điều 139. Hiệu lực của quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu
lực thi hành ngay.
2. Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 140. Khiếu nại, kiến nghị về quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án
Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 141. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị
về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định
tại Điều 140 của Bộ luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định
cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của
Bộ luật này.
3. Tại phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của
Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử
là quyết định cuối cùng.
Điều 142. Thi hành quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được
thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài
sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao
quyết định cho cơ quan quản lý đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Chương IX
ÁN PHÍ, LỆ
PHÍ VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1. ÁN
PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 143. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí; án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí
sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
4. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác
của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải
quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà luật có quy định.
Điều 144. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách
nhà nước tại kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành
án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được
rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí,
lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật, số tiền tạm ứng đã thu được
phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn
trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì
cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm
thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục
giải quyết.
Điều 145. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng
án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm ứng án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc
chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp
tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm
ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể
thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không
phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng
không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một
nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 147.
Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án
chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình
trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó
thì mỗi đương sự phải chịu án
phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án
chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận
tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn
phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án
được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Điều 148.
Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác
định lại nghĩa vụ chịu án phí
sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại
vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Điều 149.
Nghĩa vụ chịu lệ phí
1. Nghĩa vụ chịu lệ phí
được xác định tuỳ theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.
2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải chịu lệ phí theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng
không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.
Điều 150. Quy định cụ thể về án phí, lệ
phí
Căn cứ vào quy định của Luật phí
và lệ phí và Bộ luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về án phí,
lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ việc cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí,
lệ phí Tòa án; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 2. CÁC
CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 151.
Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra
nước ngoài
1. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án
tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp
chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người
giám định và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ
việc dân sự.
2. Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho
việc thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước
được yêu cầu ủy thác tư pháp.
Điều 152. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Nguyên đơn, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác
trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu
cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
2. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác
tư pháp ra nước ngoài.
Điều 153. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài
Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được
xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu
giải quyết vụ việc của họ không được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài
sản phải chịu phần chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ
giá trị phần tài sản mà họ được chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra
nước ngoài, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự
phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều
217, điểm b khoản 1 Điều 299
của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của
Bộ luật này thì người yêu cầu phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 154. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải
chịu chi phí ủy thác tư pháp thì người phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo
quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy
thác tư pháp.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu
chi phí ủy thác tư pháp, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác
tư pháp thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng
đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ được trả lại phần tiền
còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 155.
Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ
1. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để
tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem
xét, thẩm định tại chỗ căn cứ
vào quy định của pháp luật.
Điều 156.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ theo
yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người
yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp
tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 157.
Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được
Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài
sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản
mà họ được chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào
việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả
hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ;
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều
217, điểm b khoản 1 Điều 299
của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của
Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 158.
Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ thì
người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ, nếu
số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp
thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ thực
tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 159. Tiền tạm ứng chi phí giám định,
chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám
định theo quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.
2. Chi phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc
giám định và do người giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 160. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi
phí giám định
Trường hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có
quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như
sau:
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí
giám định.
Trường hợp các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một
đối tượng thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám
định;
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định
thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định;
3. Đương sự, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã
yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu
tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định được thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều 161. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định
Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định,
nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ.
Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần
thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng
minh là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác
trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu
của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám
định chứng minh yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần thì người
không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định tương
ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ;
3. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều
217, điểm b khoản 1 Điều 299
của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định;
4. Trường hợp người tự mình yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 3
Điều 160 của Bộ luật này, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó
là có căn cứ thì người thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết
quả giám định chứng minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ
phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là
không có căn cứ;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của
Bộ luật này thì người yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
Điều 162. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám
định đã nộp
1 Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải chịu
chi phí giám định thì người phải chịu chi phí giám định theo quyết định của Tòa
án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí
giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì
họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi
phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết
định của Tòa án.
Điều 163.
Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản
1. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến
hành việc định giá tài sản theo
quyết định của Tòa án.
2. Chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá tài
sản và do Hội đồng định giá tính căn
cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 164. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi
phí định giá tài sản
Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản;
2. Trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu
Tòa án định giá tài sản thì
mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên đương
sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định;
3. Đối với trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng cáo phải
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều 165.
Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá
Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí
định giá tài sản tương ứng
với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 của Bộ luật
này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
a) Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả định giá
chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều
217, điểm b khoản 1 Điều 299
của Bộ luật này và Hội đồng định
giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài
sản.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người
kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản;
5. Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật
này và Hội đồng định giá đã
tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản;
6. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm
định giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá
tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
Điều 166. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định
giá tài sản
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định giá thì người
phải chịu chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá, nếu số tiền
tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần
tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá thực tế
thì họ được trả lại phần tiền còn thừa.
Điều 167. Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí
cho người làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề
nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của
người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu
độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 168. Chi phí cho người phiên dịch,
luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thoả thuận của đương sự với
người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thoả thuận
của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề
luật sư và theo quy định của pháp
luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ
trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác.
4. Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên
dịch do Tòa án trả.
Điều 169. Quy định cụ thể về các chi phí
tố tụng
Căn cứ vào quy định của Bộ luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định cụ thể về chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, định giá tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố
tụng khác do luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
Chương X
CẤP, TỐNG
ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 170.
Nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những
người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 171.
Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo
1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án, quyết định của Tòa án.
3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi
hành án dân sự.
4. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Điều 172.
Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được
giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng;
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu;
3. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;
4. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính;
5. Người có chức năng tống đạt;
6. Những người khác mà pháp luật có quy định.
Điều 173.
Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ
ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo;
2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương
sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử;
3. Niêm yết công khai;
4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương
XXXVIII của Bộ luật này.
Điều 174.
Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi
là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy
định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt,
thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh
thi hành.
Điều 175.
Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển
giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc
sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ
được cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng.
2. Việc cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận
của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản
tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Điều 176.
Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử
Việc cấp, tống đạt, thông
báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 177.
Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho
Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã
thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
2. Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông
báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của
họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo
cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định
tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
4. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người
thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác
nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
5. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp,
tống đạt, thông báo phải lập
biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư
trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay
cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ
địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không
thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện
thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của
Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Điều 178.
Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
1. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng
phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này
ký nhận. Trường hợp cơ quan,
tổ chức được cấp, tống đạt, thông
báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố
tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được
cấp, tống đạt, thông báo.
2. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng
mặt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 177 của Bộ luật
này.
Điều 179. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp
không thể cấp, tống đạt, thông
báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 178 của Bộ
luật này.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện
hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú
cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức
được cấp, tống đạt, thông
báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân,
nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi
rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm
yết.
Điều 180. Thủ tục thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi
pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không
bảo đảm cho người được cấp, tống đạt, thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo.
2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực
hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu.
3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Tòa án, trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 181.
Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án
hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người
thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan
ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương XI
THỜI HẠN TỐ
TỤNG
Điều 182. Thời hạn tố tụng
1. Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này
đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này
quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm
hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 183. Áp dụng quy định của Bộ luật dân
sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố tụng, quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt
đầu, kết thúc thời hạn tố tụng trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định
tương ứng của Bộ luật dân sự.
Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật
dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của
một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa
án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng
thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện
nghĩa vụ.
Điều 185. Áp dụng quy định của Bộ luật dân
sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân
sự.
PHẦN THỨ HAI
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Chương XII
KHỞI KIỆN
VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có
thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 187. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích
của Nhà nước
1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ
em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân
và gia đình.
2. Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động
trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao
động hoặc khi được người lao
động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại
diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự
mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc
theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Điều 188. Phạm vi khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có
liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật
hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một
vụ án.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan
hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi
kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình
hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú
của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân
đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp
của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục
tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ
nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người
đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là
người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn
khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người
khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm
chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức và họ, tên, chức vụ của
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức
đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo
quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của
người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ
đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là
cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của
người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có). Trường hợp không rõ
nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư
trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở
cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những
vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi
ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà
người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ
sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết
vụ án.
Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình
hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa
án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức
dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi
thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính.
Đương sự phải chứng minh ngày mình
gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án
nhận được đơn khởi kiện do tổ
chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi
trực tuyến thì ngày khởi kiện là
ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của
Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý
nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn
khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi
kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ
nhận đơn; trường hợp Tòa án
nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi
vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã
nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính
thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông
báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho
người khởi kiện qua Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện,
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và
có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ
tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy
định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được
ghi chú vào sổ nhận đơn và thông
báo cho người khởi kiện qua Cổng
thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả
của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và
Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các
điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu
một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi
thường thiệt hại, yêu cầu thay
đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám
hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền
sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và
theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu
tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí
hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của
Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa
chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng
họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà
không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu
địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả
lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan cố tình giấu địa chỉ và
tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể
hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan mà không sửa
chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi
kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện
phải được sao chụp và lưu tại
Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu ly hôn, yêu
cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức
cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người
quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho
thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà
trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được
quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 193. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4
Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn
đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong
thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng
không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không
quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc
gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn
để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính
vào thời hiệu khởi kiện.
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng
quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ
lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 194. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu
nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi
kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với
Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi
kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết
khiếu nại, kiến nghị.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét,
giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng
cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi
kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp,
Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện
kiểm sát cùng cấp;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu
nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một
cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về
việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một
cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành
và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã
kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án
trên một cấp trực tiếp quy
định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại,
kiến nghị là của Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến
nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là
quyết định cuối cùng.
Điều 195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay
cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí
trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho
người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi
kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền
tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu
tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo.
Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải
thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng
cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công
khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án
đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu
phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
h) Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không nộp cho Tòa án văn
bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.
3. Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài
liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do
nguyên đơn cung cấp.
Điều 197. Phân công Thẩm phán giải quyết
vụ án
1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ
án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm
nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa
án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án
Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo
quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể
tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác
tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì
vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 198. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật này.
2. Yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của Bộ luật này.
Điều 199.
Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận
được thông báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên
đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phải có đơn đề
nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ
lý do; nếu việc đề nghị gia
hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao
chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài
liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2
Điều 109 của Bộ luật này.
Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu
cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải
quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và
nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 201. Quyền yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng
với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có
các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc
giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước
thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 202. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu
cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định
của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.
Chương XIII
THỦ TỤC HÒA
GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có
yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này
thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày
thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này
thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày
thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có
thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối
với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng
đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn
chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án
của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật
này;
b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng
trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02
tháng.
Điều 204. Lập hồ sơ vụ án dân sự
1. Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương
sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên
quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ
án dân sự.
2. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút
lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở
dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử
dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải
để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án
không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại
Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ
tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ
lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù
hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.
Điều 206. Những vụ án dân sự không được
hòa giải
1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc
trái đạo đức xã hội.
Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến
hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành
vi dân sự.
4. Một trong các đương sự
đề nghị không tiến hành hòa giải.
Điều 208. Thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên
họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm
tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
2. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa
giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến
hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không
tiến hành hòa giải.
3. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên,
trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án
phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc
phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ
quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh
tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên
từ đủ bảy tuổi trở lên,
trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình,
cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến
của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành
niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng
thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.
Điều 209. Thành phần phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:
a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;
b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có
yêu cầu của người lao động, trừ
vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động.
Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải
thì phải có ý kiến bằng văn bản;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
e) Người phiên dịch (nếu có).
2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán
yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước
về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng
mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các
đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó
không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến
hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên
hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn
phiên họp. Thẩm phán phải thông
báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.
Điều 210. Trình tự phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có
mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm
phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham
gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công
bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau
đây:
a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất,
những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ
cho đương sự khác;
c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ;
yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố
tụng khác tại phiên tòa;
d) Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
3. Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét
các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả
phiên họp cho họ.
4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:
a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc
hòa giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội
dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi
kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án
(nếu có);
c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến
của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ
để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của
mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án
(nếu có);
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị
đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu
cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và
đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu
có);
đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương
sự đã thống nhất, chưa thống nhất và
yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống
nhất;
g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.
2. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;
b) Địa điểm tiến hành phiên họp;
c) Thành phần tham gia phiên họp;
d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;
đ) Các nội dung khác;
e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của
đương sự.
3. Biên bản về việc hòa giải phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự;
c) Những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.
4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia
phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên
họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết
thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận
hoặc điểm chỉ.
5. Trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải
quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này
được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên
hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu
các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các
đương sự có mặt thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thoả
thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết
định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt.
Trường hợp thoả thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng
mặt thì thoả thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận
nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 213. Hiệu lực của quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp
luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do
bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội.
Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một
trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên
mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được
pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải
quyết được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ
hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án
mới giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà
Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ;
g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự, Tòa
án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 215. Hậu quả của việc tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ
thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà
nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ
luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải
có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải
quyết vụ án theo thủ tục chung.
4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1
Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời
gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án
ra giải quyết.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 216. Quyết định tiếp tục giải quyết
vụ án dân sự
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết
vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết
định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan,
tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện
kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp
tục giải quyết vụ án dân sự.
Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự.
Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ
không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử
vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan
đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của
Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của
Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra
bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án
đã thụ lý;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị
xét xử vắng mặt và trong vụ
án đó có bị đơn yêu
cầu phản tố, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án;
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn
trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cần độc lập thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố
của bị đơn; người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trở
thành nguyên đơn, người nào bị khởi
kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả
lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu;
trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết
khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan,
tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện
kiểm sát cùng cấp.
4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà
Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án,
các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải
có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi
kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan
hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm
c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo
quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của
Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ
nhà nước.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
do người khởi kiện rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các
điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp
được trả lại cho họ.
4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 219.
Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp
tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Trước khi mở phiên tòa,
Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự, quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự, quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
2. Tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự, quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự, quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Điều 220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân dự khuyết (nếu có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự
khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên người được triệu tập tham gia phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát
cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều
21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra
xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều 221.
Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải
quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn
bản quy phạm pháp luật;
b) Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem
xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải
quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chánh
án Tòa án cấp dưới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải xem xét và xử lý
như sau:
a) Trường hợp đề nghị có căn cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho Tòa
án đã đề nghị để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Trường hợp đề nghị không có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa
án đã đề nghị để tiếp tục giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhận được kiến nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm giải
quyết như sau:
a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên bị
kiến nghị xem xét thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem xét và trả lời
bằng văn bản cho Tòa án nhân dân tối cao; nếu quá thời hạn này mà không nhận được văn
bản trả lời thì Tòa án áp dụng văn
bản có hiệu lực cao hơn để giải quyết vụ án;
b) Trường hợp kiến nghị xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ của Quốc
hội thì thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương XIV
PHIÊN TÒA
SƠ THẨM
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Điều 222. Yêu cầu chung đối với phiên tòa
sơ thẩm
Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi
trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong
trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Điều 223. Địa điểm tổ chức phiên tòa
Phiên tòa được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án
nhưng phải bảo đảm tính trang nghiêm và hình thức phòng xử án quy định tại Điều
224 của Bộ luật này.
Điều 224. Hình thức bố trí phòng xử án
1. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa
phía trên phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử.
2. Phòng xử án phải có các khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử,
Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.
Điều 225. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói
1. Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe
lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự
phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã
thu thập được; điều hành và nghe tranh luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
2. Việc xét xử phải bằng
lời nói và được tiến hành tại phòng xử án.
Điều 226. Thay thế thành viên Hội đồng xét
xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp có Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp
vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên tòa
không thể tiếp tục tham gia
xét xử vụ án thì Thẩm phán là
thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ
sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay
thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi Thẩm phán chủ toạ phiên tòa mà không có Thẩm phán để
thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ
đầu.
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người
đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của
họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại
phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho
đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về
việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của
họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên
tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì
Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không
vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị
coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa
án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người
đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền
khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa
thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia
phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ
giải quyết đối với yêu cầu
phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền
khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập
và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó,
trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu
độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án
vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại
diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của
Bộ luật này.
Điều 229. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của
Tòa án.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn
tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng
mặt nhưng trước đó họ đã có
lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa
công bố lời khai đó.
Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm
chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan,
toàn diện vụ án.
3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc
vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên
tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng
là người chưa thành niên.
Điều 230. Sự có mặt của người giám định
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của
Tòa án để giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết
luận giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết
định vẫn tiến hành xét xử hoặc
hoãn phiên tòa.
Điều 231. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của
Tòa án.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì
Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 232. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm
vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử, không hoãn phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp
tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này
được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết
định hoãn phiên tòa
1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối
với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ
tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên tòa;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ toạ phiên tòa thay mặt Hội đồng
xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì
Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trường hợp sau khi
hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở
lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian,
địa điểm mở lại phiên tòa.
Điều 234. Nội quy phiên tòa
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh
của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy,
chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài
liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của
vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm
quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy
triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn
thư ký chậm nhất là 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí
trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì
phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư
ký phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp
hành sự điều khiển của chủ
tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của
Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người
tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ
tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý
do chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án
hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên
tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án khi có lý do
chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi
không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên
tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng
xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi,
trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
Điều 235. Thủ tục ra bản án và quyết định
của Tòa án tại phiên tòa
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị
án.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn
phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên
tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và lập
thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông
qua tại phòng xử án, không phải lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 236. Biên bản phiên tòa
1. Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại
khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên
tòa;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc
ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.
3. Sau khi kết thúc phiên tòa, chủ toạ phiên tòa phải kiểm tra biên bản và
cùng với Thư ký phiên tòa ký biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản
phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung
vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.
Điều 237. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên tòa.
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên
tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải
làm rõ lý do.
3. Ổn định trật tự trong phòng xử án.
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào
phòng xử án.
Điều 238. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả
những người tham gia tố tụng
1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt
đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt;
b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp
của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết
trong vụ án.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật
này.
Mục 2. THỦ
TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều 239. Khai mạc phiên tòa
1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét
xử.
2. Thư ký phiên tòa báo
cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa
theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên
tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự,
người tham gia tố tụng khác.
4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người
tham gia tố tụng khác.
5. Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng,
người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến
hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay
đổi ai không.
7. Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không
đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là
người chưa thành niên.
8. Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám
định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
Điều 240. Giải quyết yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ
tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường
hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 241. Xem xét, quyết định hoãn phiên
tòa khi có người vắng mặt
Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường
hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ toạ phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị
hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét,
quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không
chấp nhận; trường hợp không
chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 242. Bảo đảm tính khách quan của
người làm chứng
1. Trước khi hỏi người
làm chứng về những vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải quyết vụ án,
chủ toạ phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người
làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có
liên quan.
2. Trường hợp lời khai
của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ toạ phiên tòa có
thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm
chứng.
Điều 243. Hỏi đương sự về việc thay đổi,
bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu được bắt đầu
bằng việc chủ toạ phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản
tố hay không;
3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay
đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung,
rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự
nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và
việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ
xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 245. Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn
giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên
đơn trở thành bị đơn.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ
yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên
yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành
nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều 246. Công nhận sự thoả thuận của các
đương sự
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và
thoả thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét
xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ
án.
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về việc giải quyết
vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều 247. Nội dung và phương thức tranh
tụng tại phiên tòa
1. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp,
trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ
án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
2. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
3. Chủ tọa phiên tòa không
được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh
tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án
dân sự.
Điều 248. Trình bày của đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự
không tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự
trình bày theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu
cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp
pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức
trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn
cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của
bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn
có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với
yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó
là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ
sung ý kiến.
2. Trường hợp nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ
luật này để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại
phiên tòa
1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự
điều hành của chủ tọa phiên
tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi
trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau
đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Những người tham gia tố tụng khác;
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi
dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham
gia tố tụng.
Điều 250. Hỏi nguyên đơn
1. Trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc
mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ
sung.
Điều 251. Hỏi bị đơn
1. Trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 252. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
1. Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi
riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn
với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề
nghị, lời trình bày của
nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả
lời bổ sung.
Điều 253. Hỏi người làm chứng
1. Trước khi hỏi người làm chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ
giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành
niên thì chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo,
cô giáo giúp đỡ để hỏi. Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng
từng người một.
2. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết
của vụ án mà họ biết; sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm
người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu
thuẫn với nhau, mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình
bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể
được hỏi thêm.
4. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và
những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ thông
tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa
nhìn thấy họ.
5. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người
làm chứng sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
Điều 254. Công bố tài liệu, chứng cứ của
vụ án
1. Hội đồng xét xử công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường
hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời
khai trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử;
b) Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai
trước đó;
c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu
cầu của Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người tham gia tố tụng khác.
2. Trường hợp đặc biệt
cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật
nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người
chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Điều 255. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm,
xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh
Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi
âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm
thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 254 của Bộ luật này.
Điều 256. Xem xét vật chứng
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại
phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ
vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được.
Điều 257. Hỏi người giám định
1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về
vấn đề được yêu cầu giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải
thích về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về
kết luận giám định; hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết
luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án sau khi
được sự đồng ý của chủ tọa
phiên tòa.
3. Trường hợp người giám định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên
tòa công bố kết luận giám định.
4. Khi có đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu
giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám
định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định
giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết
định tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật
này.
Điều 258. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa
phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề
gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ
thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi.
Điều 259. Tạm ngừng phiên tòa
1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng
phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa,
trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ
trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực
hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại
phiên tòa;
d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;
đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa
giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng
phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội
đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa
được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự. Hội đồng xét xử phải thông báo
bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời
gian tiếp tục phiên tòa.
Điều 260. Trình tự phát biểu khi tranh
luận
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận
tại phiên tòa. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên
đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện
cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo
vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp.
Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý
kiến;
d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;
đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự
tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi
tranh luận.
3. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng
khác thì chủ tọa phiên tòa
phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa
tranh luận và đối đáp.
Điều 261. Phát biểu khi tranh luận và đối
đáp
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải
quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã
thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc
hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người
khác.
Điều 262. Phát biểu của Kiểm sát viên
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong,
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên
phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 263.
Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc
xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử
quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Mục 4. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều 264. Nghị án
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để
nghị án.
2. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án,
các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem
xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp
luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này
thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản
của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề
của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân
biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý
kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào
hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét
xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng
nghị án trước khi tuyên án.
4. Trường hợp vụ án có
nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội
đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm
việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và
người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội
đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt
vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên
án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.
Điều 265. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc
hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định
trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều 266. Bản án sơ thẩm
1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần
quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ
lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm
sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày,
tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử
kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu
phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ,
khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào
tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án
lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các
vấn đề khác có liên quan;
c) Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của
Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản
án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
3. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn
bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã
được thi hành (nếu có) theo
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
Điều 267. Tuyên án
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại
diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc
vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này thì Hội
đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc
biệt được sự đồng ý của chủ
tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử
tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền
kháng cáo.
Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật
này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch
lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.
Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ
trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính
toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét
xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay
cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ
quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm
phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi
bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi
bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát
cùng cấp.
3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu
dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công
khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba
số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay
đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm
theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó
theo quy định của Luật hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là
05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng
thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có
chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
PHẦN THỨ BA
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Chương XV
TÍNH CHẤT
CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CẤP
SƠ THẨM
Điều 270. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo, kháng nghị.
Điều 271. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện có quyền kháng cáo
bản án sơ thẩm, quyết định
tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 272. Đơn kháng cáo
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người
kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Người kháng cáo là cá
nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng
cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa
chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người
kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Người kháng cáo quy
định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho
người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng
cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người
kháng cáo, của người kháng
cáo ủy quyền kháng cáo; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở
phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm
chỉ.
4. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự
mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải
ghi tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự
là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của
đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo
pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh
nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho
người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn
phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ
quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của
đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo
pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối
đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
5. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục
tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người
đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại
diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người
khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo
trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản
ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy
quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải
ký tên hoặc điểm chỉ.
6. Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm
thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy
quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được
Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy
quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp
phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ
tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này.
8. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ
sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể
từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân khởi kiện không có mặt tại
phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
khởi kiện đã tham gia phiên tòa
nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết
vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan,
tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được
quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật
này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng
cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở
phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là
ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Điều 274. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính
hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.
2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người
kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng
minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này
thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung
đơn kháng cáo.
4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
b) Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung
đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.
Điều 275. Kháng cáo quá hạn và xem xét
kháng cáo quá hạn
1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng
cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải
gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá
hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba
Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn
phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người
kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt
thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý
kiến của người kháng cáo quá
hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết
định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn
và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án
cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc
kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật
này quy định.
Điều 276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông
báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy
định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm và nộp cho
Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của
Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho
Tòa án biên lai thu tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người
kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa
án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp
sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét
kháng cáo quá hạn.
Điều 277. Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông
báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến
kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu,
chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.
2. Đương sự có liên quan đến kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn
bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản
nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 278. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị bản án sơ thẩm, quyết
định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 279. Quyết định kháng nghị của Viện
kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng
nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát
ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra
bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các
thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm
theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật này.
3. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để
chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 280. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm
sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01
tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường
hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày
Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm
đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07
ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát
cùng cấp nhận được quyết định.
3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định
kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa
án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 281. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng
nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị.
2. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến
của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến
của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo,
kháng nghị
1. Bản án sơ thẩm, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc
những phần bản án sơ
thẩm, quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành
ngay.
2. Bản án sơ thẩm, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc
những phần bản án sơ
thẩm, quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 283. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo,
kháng nghị
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo
cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng nghị;
2. Hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm
biên lai thu tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm.
Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng
cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ
luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không
bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ
luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị
mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng
cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền
thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo,
kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng
cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án
mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa
phải được lập thành văn bản
và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các
đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo
cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được
ghi vào biên bản phiên tòa.
Chương XVI
CHUẨN BỊ
XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 285. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông
báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án
đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và
phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.
Điều 286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc
thẩm
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp,
Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án
cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không
được quá 01 tháng.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn
này là 02 tháng.
3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Thời hạn quy định tại Điều này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc
thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài.
Điều 287. Cung cấp tài liệu, chứng cứ
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
a) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương
sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng;
b) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp
hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ
tục sơ thẩm.
2. Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại
Điều 96 của Bộ luật này.
Điều 288. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án
1. Trường hợp tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án thì hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và việc tiếp tục
xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 214, 215 và 216 của
Bộ luật này.
2. Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay
và được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 289. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các
trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ
luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị;
c) Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần
kháng nghị;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút
toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng
cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trong các trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật
từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút
một phần kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng
cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định
đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
4. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành
ngay và phải được gửi ngay cho đương
sự, cơ quan tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 290. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều
220 của Bộ luật này;
b) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
c) Họ, tên, tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo;
d) Viện kiểm sát kháng nghị (nếu có);
đ) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự
khuyết (nếu có).
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 292. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát nghiên cứu
1. Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ
án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án
cho Tòa án.
Chương XVII
THỦ TỤC XÉT
XỬ PHÚC THẨM
Mục 1. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều 293. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có
liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 294. Những người tham gia phiên tòa
phúc thẩm
1. Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập
những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho
việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Điều 295.
Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
Tại phiên tòa phúc thẩm, việc
tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại
Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này.
Điều 296.
Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên được phân công
tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử,
không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
2. Người kháng cáo, người không
kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng
nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và
Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ
trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc
thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng
mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng
cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà
vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ
việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án,
Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo
vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người
tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và
quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233
của Bộ luật này.
Điều 297.
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc
thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại
các điều 237, 239, 240, 241 và 242 của Bộ luật này.
Điều 298.
Hỏi về việc kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi kháng cáo, kháng nghị
tại phiên tòa
1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt
đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công
bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng
nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi về các
vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn
khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát
viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
3. Trường hợp người kháng cáo
rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp
nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát
bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án
không xem xét nội dung đó.
Điều 299.
Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc
thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc
tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải
quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không
chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận
việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định
hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các
đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và
phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ
luật này quy định.
Điều 300.
Công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu
các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận
của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã
hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công
nhận sự thoả thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thoả thuận
với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thoả thuận được thì Tòa án
quyết định theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều 301.
Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
Nội dung và phương thức tranh
tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 247 của Bộ
luật này.
Điều 302.
Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Trường hợp có đương sự vẫn giữ
kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa
phúc thẩm được tiến hành như sau:
1. Trình bày kháng cáo, kháng
nghị:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc
kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả đương sự đều
kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm
sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của
việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương
sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau
đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng
nghị;
c) Trường hợp đương sự không có
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về
nội dung kháng cáo và đề nghị của mình.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày
ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm,
đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Điều 303.
Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc
thẩm
1. Thủ tục hỏi những người tham
gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều
287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ
thẩm.
2. Việc hỏi được thực hiện đối
với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 của Bộ
luật này.
Điều 304.
Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm
Việc tạm ngừng phiên tòa phúc
thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật này.
Điều 305.
Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm,
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh
luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên
tòa phúc thẩm.
2. Trình tự tranh luận đối với
kháng cáo được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý
kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
c) Khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ
thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
3. Trình tự tranh luận đối với
kháng nghị được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng
nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
b) Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
đương sự đã nêu.
4. Trường hợp đương sự không có
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.
5. Trường hợp vắng mặt một trong
các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố
lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận
và đối đáp.
Điều 306.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sau khi kết thúc việc tranh luận
và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa,
Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ
án.
Điều 307.
Nghị án và tuyên án
Việc nghị án, trở lại việc hỏi
và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm
được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.
Điều 308.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm có
quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2. Sửa bản án sơ thẩm;
3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một
phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại
vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình
chỉ giải quyết vụ án;
5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
6. Tạm đình chỉ việc giải quyết
vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản
trả lời Tòa án kết quả xử lý.
Điều 309.
Sửa bản án sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa
một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không
đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và
chứng minh đã được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ
luật này;
2. Việc thu thập chứng cứ và
chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc
thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Điều 310. Hủy
bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án
cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy
bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án
cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và
chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa
được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung
được;
2. Thành phần của Hội đồng xét
xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng
khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 311.
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy
bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ
án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này.
Điều 312.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm đình
chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Theo quy định tại khoản 2
Điều 289 của Bộ luật này;
2. Người kháng cáo đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 của
Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án có người khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng
nghị.
Điều 313.
Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra
bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng
cáo, kháng nghị và nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ
tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày
tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm
sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín;
thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án,
kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để
phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ
án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà
Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ
luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc
cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không
chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
Trong phần quyết định phải ghi
rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải
giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm,
phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).
5. Khi xét xử lại vụ án mà bản
án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành
(nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ
trong bản án.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 314.
Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị
1. Khi phúc thẩm đối với quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không
phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải
nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày thụ lý vụ án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị, Tòa án phải mở phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định đó; trường hợp
có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm. Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn
tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.
3. Một thành viên của Hội đồng
phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu
có).
4. Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội
đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi xem xét quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ
án.
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 315.
Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa
án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ
thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người
kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng
nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể
dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.
2. Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được
niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các
báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá
nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có
hiệu lực pháp luật phải được
Tòa án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết
định cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định
của Luật hộ tịch.
3. Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có), trừ trường hợp có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của
Bộ luật này.
PHẦN THỨ TƯ
GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
Chương XVIII
GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 316. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân
sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với
thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh
chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
2. Những quy định của Phần này được áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ
tục rút gọn; trường hợp không
có quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết vụ
án.
3. Trường hợp luật khác có
quy định tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì việc
giải quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại Phần này.
Điều 317.
Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
1. Tòa án giải quyết vụ án theo
thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Vụ án có tình tiết đơn giản,
quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ
đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài
liệu, chứng cứ;
b) Các đương sự đều có địa chỉ
nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
c) Không có đương sự cư trú ở
nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước
ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ
tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp
pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
2. Đối với vụ án lao động đã
được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc
tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ
nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị
coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ
tục rút gọn quy định tại Phần này.
3. Trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ
án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra
quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:
a) Phát sinh tình tiết mới mà
các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu,
chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;
b) Cần phải định giá, thẩm định
giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;
c) Cần phải áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời;
d) Phát sinh người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
đ) Phát sinh yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập;
e) Phát sinh đương sự cư trú ở
nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng
cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp chuyển vụ án sang
giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được
tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục
thông thường.
Điều 318.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn không quá 01
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195
của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét
xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử theo
thủ tục rút gọn;
d) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa
án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên; họ,
tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa
điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử
kín;
i) Họ, tên những người được
triệu tập tham gia phiên tòa.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét
xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng
cấp.
Trường hợp Viện kiểm sát tham
gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải
gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp;
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải
nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều 319.
Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án
ra xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn,
đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với
Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét
xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Giữ nguyên quyết định đưa vụ
án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
b) Hủy quyết định đưa vụ án ra
xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông
thường.
3. Quyết định giải quyết khiếu
nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi
ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 320.
Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Các đương sự, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn.
Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý
do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
2. Thẩm phán tiến hành thủ tục
khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
3. Sau khi khai mạc phiên tòa,
Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải theo quy định
tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của
Bộ luật này. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải
giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thoả thuận của
các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này. Trường hợp các đương
sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì
Thẩm phán tiến hành xét xử.
Việc trình bày, tranh luận, đối
đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định
tại Mục 3 Chương XIV của Bộ luật này.
4. Trường hợp tại phiên tòa mà
phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này làm cho
vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán
xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định
tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.
Điều 321.
Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
1. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.
2. Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Chương XIX
GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Điều 322.
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
1. Thời hạn kháng cáo đối với
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể
từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết
định được niêm yết.
2. Thời hạn kháng nghị đối với
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm
sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định.
Điều 323.
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án theo thủ tục phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét
xử phúc thẩm phải có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 290 của Bộ luật này.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi ngay cho những người có
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ
án để nghiên cứu.
Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của
Viện kiểm sát cùng cấp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án;
hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Trường hợp có quyết định tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được
tính lại kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án khi
lý do tạm đình chỉ không còn.
4. Trường hợp xuất hiện tình
tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này thì Tòa án ra quyết định
chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này,
thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của
Bộ luật này.
Điều 324.
Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán phải mở phiên tòa
phúc thẩm.
2. Các đương sự, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng
nghị phúc thẩm. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp đương sự không kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt
không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
3. Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm
theo (nếu có).
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự
bổ sung ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất
quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án.
5. Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết
vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa,
Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ
án.
6. Khi xem xét bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị, Thẩm phán có quyền sau đây:
a) Giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho
Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ
tục thông thường nếu không còn đủ các điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
đ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
7. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án,
quyết định.
PHẦN THỨ NĂM
THỦ TỤC XÉT
LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương XX
THỦ TỤC
GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 325. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của
Bộ luật này.
Điều 326.
Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một
trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết
định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của
mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy
định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng
pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng
nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có
thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật
này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.
Điều 327.
Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét
lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi
phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng
văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật
này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm
sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng
văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật
này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1
Điều 326 của Bộ luật này.
Điều 328.
Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo
thủ tục giám đốc thẩm
1. Đơn đề nghị xem xét bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề
nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề
nghị;
c) Tên bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu cầu của
người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân phải
ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp
pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường
hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện
theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Kèm theo đơn đề nghị, người
đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài
liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ
và hợp pháp.
3. Đơn đề nghị và tài liệu,
chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của
Bộ luật này.
Điều 329.
Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận
đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn
cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện
kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.
2. Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ
lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 của Bộ luật này.
Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ
luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong
thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết
thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát
trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
3. Người có thẩm quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên
cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng
nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn
bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo,
kiến nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn,
thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị.
Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn
bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo,
kiến nghị.
Điều 330.
Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm
1. Đương sự có quyền cung cấp
tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc
thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không
giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không
thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết
đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo
thủ tục giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm
tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
Điều 331.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét
thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 332.
Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền kháng
nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu
hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm. Việc hoãn thi hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định
của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết
định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám
đốc thẩm.
Điều 333.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết
định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết
định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích những vi
phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết
định kháng nghị;
7. Kháng nghị toàn bộ hoặc phần
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm vụ án;
9. Đề nghị của người kháng nghị.
Điều 334.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có thẩm quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết thời hạn
kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây
thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng
nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị
theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn
kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều
326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà
nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật đó.
Điều 335.
Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng nghị giám đốc
thẩm có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy
định tại Điều 334 của Bộ luật này. Việc thay đổi, bổ sung phải được thực hiện
bằng quyết định. Quyết định thay đổi, bổ sung kháng nghị phải được gửi theo quy
định tại Điều 336 của Bộ luật này.
2. Người đã kháng nghị có quyền
rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa
giám đốc thẩm. Việc rút kháng nghị phải được thực hiện bằng quyết định.
3. Khi nhận được quyết định rút
toàn bộ kháng nghị, Tòa án giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử
giám đốc thẩm.
Điều 336.
Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám
đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết
định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ vụ án; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có
thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng
nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám
đốc thẩm.
Điều 337.
Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với
bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức
tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được
sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
2. Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán
đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp
hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét
xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự
thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
3. Những vụ án có tính chất phức
tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật về
những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp
dụng thống nhất;
b) Việc đánh giá chứng cứ, áp
dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;
c) Việc giải quyết vụ án liên
quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết
định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
5. Trường hợp những bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm
quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì
Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 338.
Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải
có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường hợp xét thấy cần
thiết, Tòa án triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên
quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại
phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
Điều 339.
Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn 04 tháng, kể từ
ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc
thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Điều 340.
Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công một
Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt
nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng
nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám
đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 341.
Thủ tục xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ tọa khai mạc
phiên tòa, một thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội
dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị
và đề nghị của người kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại
diện Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị.
2. Đương sự, người đại diện hợp
pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia
tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến
về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng
có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm công bố ý kiến
của họ.
3. Đại diện Viện kiểm sát phát
biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa,
đại diện Viện kiểm sát phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào
hồ sơ vụ án.
4. Các thành viên Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
nghị án và biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định
về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc nghị án phải được thực hiện theo
các nguyên tắc quy định tại Điều 264 của Bộ luật này.
5. Trường hợp Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 337 của Bộ
luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham
gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành.
6. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 337 của Bộ
luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham
gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng
số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 342.
Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng
nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 343.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có
thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật
của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục
sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
4. Hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 344.
Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc
bị sửa
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra
quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới xét xử đúng pháp luật nhưng đã bị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi
một phần hay toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều 345.
Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra
quyết định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại
theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và
chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương
VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong bản án, quyết
định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm
nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét
xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm
nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự.
Điều 346.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra
quyết định hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình
chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 217 của Bộ luật này.
Trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều 347.
Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;
b) Việc sửa bản án, quyết định
bị kháng nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác.
2. Trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều 348.
Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
ra quyết định nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải
có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm
mở phiên tòa giám đốc thẩm;
b) Họ, tên các thành viên Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham
gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra
xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các đương sự
trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết
định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do
kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích quan điểm về việc giải quyết vụ án và
những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật
tố tụng dân sự, văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm.
3. Quyết định của Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có lập luận
để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải
thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy
phạm pháp luật cần áp dụng (nếu có).
Điều 349.
Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều 350.
Gửi quyết định giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Đương sự, người khác
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
b) Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
c) Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Quyết định giám đốc thẩm được Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm công bố
trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông
tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Chương XXI
THỦ TỤC TÁI
THẨM
Điều 351.
Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được
phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án,
các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Điều 352.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong
những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết
quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải
quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận
của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có
giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự,
hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của
Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải
quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều 353.
Thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng
văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật
này.
2. Trường hợp phát hiện tình
tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người
có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 354.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét
thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
3. Người đã kháng nghị bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành
bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 355.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ
để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 356.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm
Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm
quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;
3. Hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 357.
Áp dụng các quy định về thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định của
Bộ luật này về thủ tục giám đốc
thẩm.
Chương XXII
THỦ TỤC ĐẶC
BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 358. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem
xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng
mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, đương sự đã không thể biết được khi
ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của
Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến
nghị, đề nghị đó.
4. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến
nghị, đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 359. Thủ tục xem xét lại quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Sau khi nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của
Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 358 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện
kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó
kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn bị ý
kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị, yêu cầu. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư
pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét kiến nghị,
đề nghị.
Tòa án nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản về thời gian mở phiên họp để
xem xét kiến nghị, đề nghị cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Đại diện Ủy ban tư pháp
của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị
theo trình tự như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và
quá trình giải quyết vụ án;
b) Đại diện Ủy ban tư
pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về nội dung kiến nghị, đề nghị; căn cứ
của việc kiến nghị, đề nghị; phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng
cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm
trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc
những tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
c) Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem
xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phát biểu quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với
kiến nghị, đề nghị đó.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể
hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc phiên họp;
d) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo
đa số về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
đ) Trường hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết
định về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, đồng thời giao cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ
chức nghiên cứu hồ sơ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem
xét, quyết định tại phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao.
Trường hợp không nhất trí kiến nghị, đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cá nhân, cơ quan đã kiến nghị, đề
nghị;
e) Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định
được thông qua tại phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ
xem xét kiến nghị, đề nghị;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp xem xét
kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban tư pháp của Quốc hội văn bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc khi có quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc mở phiên họp để xem
xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này thì
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm
rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới
có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
5. Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 358 của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3
Điều này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp với sự
tham gia của toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản
thông báo về thời gian mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ
sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa
án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự
phiên họp.
6. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan
điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan
trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm
về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể
hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc phiên họp.
7. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao ra quyết
định quy định tại khoản 1 Điều 360 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi
quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự.
Điều 360.
Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
1. Sau khi nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan được mời tham dự (nếu có) và khi xét thấy quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có
tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan
trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định thì tùy từng trường
hợp, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định như sau:
a) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm
trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định
trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới
giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao biểu quyết tán thành.
PHẦN THỨ SÁU
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Chương XXIII
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 361. Phạm vi áp dụng
Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có
yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công
nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động.
Những quy định của Phần này
được áp dụng để giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7,
8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29, các
khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 của Bộ luật này. Trường
hợp Phần này không quy định
thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự.
Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có
thẩm quyền quy định tại Mục 2
Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân
sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người
yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người
yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ
của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc
dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải
quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ
chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào
phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con
dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 363. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu
cầu
1. Thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
191 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này
thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ
tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
193 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục
thụ lý việc dân sự.
Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu không sửa đổi,
bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm
theo cho họ.
4. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ
điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
a) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu
tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc
dân sự;
c) Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu.
Điều 364. Trả lại đơn yêu cầu
1. Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi
tố tụng dân sự;
b) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
c) Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
d) Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật này;
đ) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 363 của Bộ luật này,
trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện
bất khả kháng, trở ngại khách quan;
e) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
g) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được
thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Bộ luật này.
Điều 365. Thông báo thụ lý đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án
phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn
yêu cầu.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của đương sự;
d) Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh mục tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
e) Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn
bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm
theo (nếu có);
g) Hậu quả pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không
nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân
sự.
Điều 366. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau
đây:
a) Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải
quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán
ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ;
triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu
cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá tài
sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng;
c) Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài
liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
d) Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và
hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải
nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn
này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc
dân sự.
4. Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
Điều 367. Những người tham gia phiên họp
giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì
Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
2. Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường
hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp
người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi
là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong
trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do
Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên
họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa
án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 368. Quyết định việc thay đổi người
tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự
1. Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp
do Chánh án của Tòa án đang giải
quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa
án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một
cấp trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên họp giải
quyết việc dân sự, việc thay đổi
Thẩm phán, Thư ký phiên họp được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi
Thẩm phán, Thư ký phiên họp do
Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị
thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay
đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp việc dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm
phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên Hội đồng, Thư ký phiên họp do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết
định.
3. Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp quyết định.
Tại phiên họp, việc thay
đổi Kiểm sát viên do Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định. Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên họp và
thông báo cho Viện kiểm sát.
Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng
Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 369. Thủ tục tiến hành phiên họp giải
quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo
cáo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt,
vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ,
giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu
hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu
Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp
của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận
giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có);
e) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc
dân sự và gửi văn bản
phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc
phiên họp;
h) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận
hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán, Hội đồng
giải quyết việc dân sự cho công bố
lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét tài liệu, chứng cứ.
Điều 370. Quyết định giải quyết việc dân
sự
1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận
đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định.
Việc gửi quyết định giải quyết
việc dân sự cho cơ quan thi hành án được
thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
3. Quyết định giải quyết việc
dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa
án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án gửi
cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký
hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
4. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được
công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa
thông tin quy định tại khoản 2 Điều
109 của Bộ luật này.
Điều 371. Kháng cáo, kháng nghị quyết định
giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết
việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa
án trên một cấp trực tiếp
giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự
quy định tại khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ luật này.
Điều 372. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải
quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp họ không có mặt
tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận
được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông
báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều 373. Chuẩn bị xét kháng cáo, kháng
nghị
1. Thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa
án nhận kháng cáo, kháng nghị.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, Tòa án tiến hành các
công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải
quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra
quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu
tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá. Nếu hết thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá thì thời hạn chuẩn
bị xét kháng cáo, kháng nghị được kéo dài nhưng không quá 15 ngày;
c) Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, nếu tất cả người
kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị thì Tòa án ra quyết
định đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm. Trong
trường hợp này, quyết định giải quyết việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ;
d) Quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc
dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm
sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết
thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp phúc thẩm
giải quyết việc dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán
phải mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Điều 374. Những người tham gia phiên họp
phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết
việc dân sự; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát
kháng nghị phúc thẩm.
2. Người có đơn kháng cáo, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn
phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự, trừ trường hợp người kháng cáo yêu
cầu giải quyết vắng mặt họ. Nếu người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ kháng cáo và Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết phúc thẩm việc dân sự đối với yêu cầu kháng cáo của họ, trừ
trường hợp họ có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc do sự kiện bất khả kháng,
trở ngại khách quan.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên
họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa
án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 375. Thủ tục tiến hành phiên họp phúc
thẩm giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự
sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo
cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được
triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ
của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo, người kháng
cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về nội dung kháng cáo và căn
cứ của việc kháng cáo;
Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về
nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo,
vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn
cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng
nghị và căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát không kháng nghị thì
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo
trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp
của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong nội dung kháng cáo, kháng nghị;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận
giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn.
2. Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời
khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp.
3. Hội đồng phúc thẩm xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng cứ có liên quan và ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển
hồ sơ việc dân sự cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ
thẩm;
d) Hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết việc dân sự;
đ) Đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm nếu tại
phiên họp tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng
nghị.
4. Quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày ra quyết định và được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 370 của Bộ luật này.
5. Quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật được
công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa
thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Chương XXIV
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ, BỊ HẠN CHẾ
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ HOẶC CÓ KHÓ KHĂN TRONG NHẬN THỨC, LÀM CHỦ HÀNH VI
Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ
chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người thành niên không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa
đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật
dân sự.
Điều 377.
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức
khoẻ, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong
trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều 378.
Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu
thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trong quyết định tuyên bố một
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải xác định người đại diện
theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại
diện.
Trong quyết định tuyên bố một
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án phải chỉ định người
giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều 379.
Quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi
Khi người bị Tòa án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố
thì chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức
hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 380.
Quyết định của Tòa án trong trường hợp chấp nhận yêu cầu hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Chương XXV
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 381.
Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích liên
quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ
luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài
liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở
lên; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người
vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người
đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người
đó.
Điều 382.
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu
cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
Điều 383.
Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu
thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường
hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó
tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết
định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật
dân sự.
Điều 384.
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông
báo;
2. Tên Tòa án ra thông báo;
3. Số và ngày, tháng, năm của
quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa chỉ của người yêu
cầu Tòa án thông báo;
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm
sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi
biệt tích;
6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có
được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 385.
Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú,
thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương
trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung
ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
Điều 386.
Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại
Điều 383 của Bộ luật này
đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
Chương XXVI
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 387.
Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên
quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ
luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất
tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc
người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định
của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao
quyết định đó.
Điều 388.
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông
báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và việc
công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ
luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04
tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu
người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một
người mất tích.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải
mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 389.
Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu
thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được
chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải
quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 390.
Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích
liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý
của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Chương XXVII
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 391.
Quyền yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên
quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ
luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là
đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 392.
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định
thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
2. Nội dung thông báo, việc công
bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 388 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu
người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về
và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 393.
Quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu
thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này,
Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên
bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 394.
Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là
đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc
người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết
trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 395.
Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về
hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo
quy định của Bộ luật dân sự.
Chương XXVIII
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI
SẢN KHI LY HÔN
Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình
ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.
2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu.
Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.
3. Kèm theo đơn yêu cầu,
người yêu cầu phải gửi tài liệu,
chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình
ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi
xét thấy cần thiết, Thẩm phán có
thể tham khảo ý kiến của cơ quan
quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh
gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên
quan đến vụ án.
2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa
các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia
đình.
3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm
phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều
212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản
chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận
được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án
không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán
giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ
luật này quy định.
Chương XXIX
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG VÔ HIỆU
Điều 398. Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu
1. Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng,
người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có
căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp
luật về công chứng.
2. Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn yêu cầu,
người yêu cầu phải gửi tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có
căn cứ và hợp pháp.
Điều 399. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là
01 tháng, kể từ ngày Tòa án
thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án
có thẩm quyền phải thông báo ngay cho tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người
yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu
cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án
phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều 400. Quyết định tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu
1. Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu.
2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu. Trong
quyết định này, Tòa án phải
quyết định về hậu quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo
quy định của pháp luật.
Chương XXX
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU; THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP
THỂ VÔ HIỆU
Điều 401.
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Người lao động, người sử dụng
lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao
động tập thể vô hiệu khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Đơn yêu cầu của người lao
động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, văn bản yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 362 của Bộ luật này.
Điều 402.
Xem xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể
vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là 10 ngày, thỏa ước lao động tập thể vô
hiệu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Tòa án
phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, Tòa án
có trách nhiệm gửi thông báo thụ lý cho người có đơn yêu cầu, người sử dụng lao
động, tổ chức đại diện tập thể lao động và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét
đơn hoặc văn bản yêu cầu, nếu người yêu cầu rút yêu cầu thì Tòa án ra quyết
định đình chỉ việc xét đơn, văn bản yêu cầu.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét
yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên
bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
5. Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm
phán có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Trường hợp chấp nhận yêu cầu thì
Thẩm phán ra quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động
tập thể vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý
của việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
6. Quyết định tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu phải gửi đến người có đơn
hoặc văn bản yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động
và cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cùng cấp trong trường hợp có liên quan đến
doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Việt Nam.
Chương
XXXI
THỦ TỤC XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 403.
Yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong quá trình đình công
hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, người sử dụng lao
động, tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp
pháp của cuộc đình công.
2. Người yêu cầu Tòa án xét tính
hợp pháp của cuộc đình công phải làm đơn yêu cầu gửi Tòa án. Đơn yêu cầu phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Những nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh
đạo cuộc đình công;
c) Tên, địa chỉ của người sử
dụng lao động nơi tập thể lao động đình công.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc biên bản hòa
giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập
thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình
công.
Điều 404.
Thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa
vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp
của cuộc đình công tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 405.
Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi
xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có
thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh về tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ.
Điều 406.
Thành phần Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét
tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.
2. Tòa án nhân dân cấp cao giải
quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.
Điều 407.
Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp
của cuộc đình công do một Thẩm phán làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản
phiên họp.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp.
3. Đại diện tổ chức đại diện tập
thể lao động và người sử dụng lao động.
4. Đại diện cơ quan, tổ chức
theo yêu cầu của Tòa án.
Điều 408.
Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Phiên họp xét tính hợp pháp
của cuộc đình công được hoãn theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này về
hoãn phiên tòa.
2. Thời hạn hoãn phiên họp xét
tính hợp pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định hoãn phiên họp.
Điều 409.
Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Tòa án đình chỉ việc xét tính
hợp pháp của cuộc đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Người yêu cầu rút đơn yêu
cầu;
2. Các bên đã thoả thuận được
với nhau về giải quyết cuộc đình công và có đơn yêu cầu Tòa án không giải
quyết;
3. Người yêu cầu đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp do sự kiện bất khả
kháng, trở ngại khách quan.
Điều 410.
Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu
cầu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tính
hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết
đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ trì việc giải
quyết đơn yêu cầu phải ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công. Quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải
được gửi ngay cho tổ chức đại diện tập thể lao động, người sử dụng lao động,
Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan, tổ chức liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công, Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 411.
Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Thẩm phán chủ trì phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện tổ chức đại diện tập
thể lao động và đại diện của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của mình.
3. Thẩm phán chủ trì phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức
tham gia phiên họp trình bày ý kiến.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Ngay sau khi kết thúc phiên họp,
Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ
việc dân sự.
5. Hội đồng xét tính hợp pháp
của cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều 412.
Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết định của Tòa án về tính
hợp pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp
pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Tòa án về tính
hợp pháp của cuộc đình công phải được công bố công khai tại phiên họp và gửi
ngay cho tổ chức đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động, Viện kiểm
sát cùng cấp. Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành
quyết định của Tòa án nhưng có quyền kháng cáo; Viện kiểm sát có quyền kháng
nghị quyết định đó.
2. Sau khi quyết định của Tòa án
về tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp
pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và
trở lại làm việc.
Điều 413.
Trình tự, thủ tục giải quyết kháng cáo, kháng nghị quyết định về tính hợp pháp
của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị đối với quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Tòa án nhân dân cấp cao phải có văn
bản yêu cầu Tòa án đã xét tính hợp pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc
để xem xét, giải quyết.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu,
Tòa án đã ra quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ
vụ việc cho Tòa án nhân dân
cấp cao để xem xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
việc, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao quyết định thành lập Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc
nghiên cứu hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp cao nhận
được hồ sơ vụ việc, Hội đồng phúc
thẩm phải tiến hành xét kháng cáo,
kháng nghị đối với quyết định về
tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình
công của Tòa án nhân dân cấp cao là
quyết định cuối cùng.
Chương XXXII
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
Điều 414.
Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Chỉ định, thay đổi Trọng tài viên.
2. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Hủy phán quyết trọng
tài.
4. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa
thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
5. Thu thập chứng cứ.
6. Triệu tập người làm chứng.
7. Đăng ký phán quyết trọng tài.
8. Các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có
quy định.
Điều 415. Thủ tục giải quyết
Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động của Trọng tài thương mại Việt Nam được thực
hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
Chương XXXIII
THỦ TỤC
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH NGOÀI TÒA ÁN
Điều 416.
Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
Kết quả hòa giải vụ việc ngoài
Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ
việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa
giải.
Điều 417.
Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Các bên tham gia thỏa thuận
hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
2. Các bên tham gia thỏa thuận
hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải.
Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.
3. Một hoặc cả hai bên có đơn
yêu cầu Tòa án công nhận.
4. Nội dung thỏa thuận hòa giải
thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc
người thứ ba.
Điều 418.
Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Người yêu cầu công nhận kết
quả hòa giải thành ngoài Tòa án phải gửi đơn đến Tòa án trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.
Đơn yêu cầu phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các
điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ
chức đã tiến hành hòa giải;
c) Nội dung, thỏa thuận hòa giải
thành yêu cầu Tòa án công nhận.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 419.
Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành
ngoài Tòa án được thực hiện theo quy
định tại các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này.
2. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý
đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn
yêu cầu.
Thời hạn mở phiên họp xét đơn yêu cầu là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định mở phiên họp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công xét
đơn có quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên tham gia hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
ý kiến về yêu cầu của người có đơn đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải
thành; làm rõ nội dung yêu cầu hoặc
bổ sung tài liệu, nếu xét thấy cần thiết;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền tiến hành hòa giải cung cấp cho Tòa án tài liệu làm
cơ sở cho việc xét đơn yêu cầu của đương sự, nếu xét thấy cần thiết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
4. Những người tham gia phiên họp xét đơn yêu cầu, thủ tục tiến hành phiên
họp xét đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 367 và Điều 369 của
Bộ luật này.
5. Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án khi có đủ các điều kiện quy
định tại Điều 417 của Bộ luật này. Quyết định của Tòa án phải có các nội dung
quy định tại Điều 370 của Bộ luật này.
6. Thẩm phán ra quyết
định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án đối với trường hợp không có đủ các
điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này.
Việc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và giá
trị pháp lý của kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
7. Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được gửi cho người tham gia
thỏa thuận hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát
cùng cấp.
8. Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có hiệu lực thi hành ngay,
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
9. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về thi
hành án dân sự.
Chương XXXIV
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BAY, TÀU BIỂN
Điều 420. Quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu
bay, tàu biển
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay tại
cảng hàng không, sân bay để bảo đảm lợi ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ
ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc người khác có quyền, lợi ích đối với tàu bay
hoặc để thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng
Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu biển để
bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, thi hành án dân sự, thực hiện tương trợ
tư pháp.
Điều 421. Thẩm quyền của Tòa án bắt giữ tàu
bay, tàu biển
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị
yêu cầu bắt giữ hạ cánh có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu bay.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng biển, cảng thủy nội địa mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt
động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển. Trường hợp cảng có
nhiều bến cảng thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
nhau thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt
giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.
Điều 422. Thủ tục bắt giữ tàu bay, tàu
biển
Thủ tục giải quyết việc dân sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
PHẦN THỨ BẢY
THỦ TỤC CÔNG
NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN
SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI
NƯỚC NGOÀI
Chương XXXV
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC KHÔNG CÔNG NHẬN
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN
QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 423.
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Bản án, quyết định về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy
định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
b) Bản án, quyết định về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó
và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc
tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
c) Bản án, quyết định dân sự
khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho
thi hành.
2. Quyết định về nhân thân, hôn
nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem
xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 424.
Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của
điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài;
b) Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên
tắc có đi có lại.
2. Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội
dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
3. Trọng tài nước ngoài, phán
quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo
quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt Nam.
Điều 425.
Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài
1. Người được thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán
quyết của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại
Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc
tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu
cầu.
2. Người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
3. Đương sự, người có quyền, lợi
ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa
án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 426.
Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng cáo,
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng
nghị quyết định của Tòa án công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định công nhận và cho thi
hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao xét
lại theo quy định của Bộ luật này.
Điều 427.
Bảo đảm hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và
cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Tòa án Việt Nam đã có
hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận
thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam, trừ trường hợp đương nhiên được
công nhận quy định tại Điều 431 của Bộ luật này.
2. Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực
pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được
thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
3. Bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại
Việt Nam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đó có
hiệu lực pháp luật.
Điều 428.
Gửi quyết định của Tòa án về công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài
Tòa án có trách nhiệm chuyển
giao trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp quyết định
của Tòa án cho người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc người đại
diện hợp pháp của họ, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự theo
quy định của Bộ luật này.
Điều 429. Bảo đảm quyền chuyển
tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán
quyết của Trọng tài nước ngoài
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc
chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài,
phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho
thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 430.
Lệ phí, chi phí xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Người yêu cầu Tòa án Việt Nam
công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều này phải chịu chi phí tống đạt ra nước ngoài văn bản tố tụng của
Tòa án Việt Nam liên quan đến yêu cầu của họ.
Điều 431.
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có
thẩm quyền của nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền của nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công
nhận tại Việt Nam được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài,
quyết định về hôn nhân và gia đình
của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là
thành viên của điều ước quốc
tế không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công
nhận tại Việt Nam.
Chương XXXVI
THỦ TỤC XÉT
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ
CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Mục 1. THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 432.
Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định
của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết
định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật
này để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự
đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 433.
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho
thi hành phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú
hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người
đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và
địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú
hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan,
tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc
tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại
Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại
tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi
hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một
phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại
có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước
ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng
thực hợp pháp.
Điều 434.
Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là
giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên.
Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án,
quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề
này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
b) Văn bản của Tòa án nước ngoài
hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó
có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại
Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội
dung này;
c) Văn bản của Tòa án nước ngoài
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản
án, quyết định đó cho người phải thi hành;
d) Văn bản của Tòa án nước ngoài
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp
Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo
đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 435.
Chuyển hồ sơ cho Tòa án
Trường hợp Bộ Tư pháp nhận được
đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 434 của Bộ luật này
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp
phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của
Bộ luật này.
Điều 436.
Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có yêu cầu gửi đến, Tòa án
căn cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem xét, thụ lý hồ sơ và
thông báo cho người có đơn yêu cầu, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.
Điều 437.
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm
chưa rõ trong đơn; yêu cầu Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải
thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
2. Văn bản yêu cầu giải thích
của Tòa án được gửi cho người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ
tại Việt Nam, Tòa án nước ngoài theo đường dịch vụ bưu chính.
Trường hợp Tòa án Việt Nam yêu
cầu Tòa án nước ngoài giải thích thì văn bản yêu cầu được dịch ra ngôn ngữ quy
định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều
ước quốc tế thì hồ sơ phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của nước được yêu cầu
tương trợ tư pháp hoặc dịch ra một ngôn ngữ khác mà nước được yêu cầu chấp
nhận. Người yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài phải chịu chi phí dịch và chi phí dịch vụ bưu chính gửi
văn bản yêu cầu giải thích của Tòa án Việt Nam cho Tòa án nước ngoài.
3. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu
cầu là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này, tuỳ từng trường hợp mà
Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trường hợp Tòa án yêu cầu giải
thích theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu
được kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu hết thời hạn này mà Tòa án không
nhận được văn bản giải thích của đương sự hoặc của Tòa án nước ngoài thì Tòa án
căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ để giải quyết yêu cầu của đương sự.
Tòa án phải mở phiên họp trong
thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện
kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp;
hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
4. Tòa án ra quyết định tạm đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người phải thi hành là cá
nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Người phải thi hành là cá
nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo
pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp
của người phải thi hành mà chưa có người thay thế;
d) Việc thi hành bản án, quyết
định đã bị tạm đình chỉ tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định;
đ) Bản án, quyết định đang được
xem xét lại hoặc đang chờ xem xét lại theo thủ tục tố tụng tại nước nơi Tòa án
đã ra bản án, quyết định đó.
5. Tòa án ra quyết định đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút đơn
yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành bản án, quyết định của
Tòa án nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá
nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Đã có quyết định của Tòa án
mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành;
e) Tòa án không xác định được
địa chỉ của người phải thi hành và địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc
thi hành;
g) Thẩm quyền giải quyết yêu cầu
thuộc Tòa án khác và hồ sơ đã được chuyển cho Tòa án đó giải quyết;
h) Tòa án không xác định được
địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam trong trường
hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân
phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam.
Điều 438.
Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được
tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện,
trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn
tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với
sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ; nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn
phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được
tiến hành nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người
phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Tòa án xét đơn
vắng mặt hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng ra quyết định đình chỉ
việc xét đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn
cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại vụ án đã được Tòa án nước
ngoài ra bản án, quyết định. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với
các quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVI của Bộ luật này, các quy định khác
có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận và
cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu,
các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm
sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
6. Trong thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu, Tòa án cấp sơ thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 439.
Những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận
quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Bản án, quyết định dân sự
chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra
bản án, quyết định đó.
3. Người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước
ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không
được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của
nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
4. Tòa án nước đã ra bản án,
quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại
Điều 440 của Bộ luật này.
5. Vụ việc dân sự này đã có bản
án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước
khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và
đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
6. Đã hết thời hiệu thi hành án
theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo
pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
7. Việc thi hành bản án, quyết
định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết
định đó.
8. Việc công nhận và cho thi
hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 440.
Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, yêu cầu
Tòa án nước ngoài đã ra bản án,
quyết định mà bản án, quyết định đó đang được xem xét để công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó trong những trường
hợp sau đây:
1. Vụ việc dân sự không thuộc
thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật
này;
2. Vụ việc dân sự quy định tại
Điều 469 của Bộ luật này nhưng có một trong các điều kiện sau đây:
a) Bị đơn tham gia tranh tụng mà
không có ý kiến phản đối thẩm quyền của Tòa án nước ngoài đó;
b) Vụ việc dân sự này chưa có
bản án, quyết định của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành;
c) Vụ việc dân sự này đã được
Tòa án nước ngoài thụ lý trước khi Tòa án Việt Nam thụ lý.
Điều 441.
Gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định quy định tại khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này, Tòa án phải
gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư
pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải
quyết đơn quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này, Tòa án phải
gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư
pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Ngay sau khi ra quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 6 Điều
438 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người
đại diện hợp pháp của họ, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, Bộ Tư pháp
và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Việc gửi quyết định của Tòa
án cho đương sự ở nước ngoài được thực hiện theo các phương thức quy định tại
Điều 474 của Bộ luật này.
Điều 442.
Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu và
15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không
công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, đương sự, người đại diện
hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người
đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời
hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải
nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp
của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền
kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 và
khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10
ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.
Điều 443.
Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao xét
quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 437 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02
tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết
định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ
tọa theo sự phân công của Chánh Tòa án nhân dân cấp cao.
Phiên họp xét lại quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại
Điều 438 của Bộ luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết kháng
cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng
cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục
sơ thẩm;
e) Hủy quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm và đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định
tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Quyết định của Tòa án nhân
dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Mục 2. THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC
NGOÀI
Điều 444.
Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật,
người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án
Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
2. Trường hợp người yêu cầu
chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể
yêu cầu đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 445.
Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại
Việt Nam
1. Người yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú
hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan,
tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc
tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại
Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại
tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú
hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người
đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và
địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
c) Yêu cầu của người phải thi
hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một
phần thì phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu không
công nhận tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước
ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng
thực hợp pháp.
Điều 446.
Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu; thủ tục xét đơn yêu cầu không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là
giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước
có Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế
có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản
sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp và giấy tờ, tài
liệu chứng minh cho yêu cầu không công nhận.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo
đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
3. Thủ tục xét đơn yêu cầu, việc
gửi quyết định của Tòa án, việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng
nghị được thực hiện theo quy định tại các điều tương ứng tại Mục 1 Chương này.
Mục 3. THỦ
TỤC YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
KHÔNG CÓ YÊU CẦU THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 447.
Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 06 tháng, kể
từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền,
lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn
đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo
quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế
liên quan để yêu cầu Tòa án không công nhận bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn
chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể
gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 448.
Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
1. Đơn yêu cầu không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú
hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên
và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người làm đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có
bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài và giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn yêu cầu và giấy tờ, tài
liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 449.
Thủ tục thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
1. Việc thụ lý đơn, chuẩn bị xét
đơn yêu cầu và phiên họp xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện
theo quy định tại các điều 436, 437 và 438 của Bộ luật này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu có
quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không công
nhận.
3. Bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không được công nhận
trong các trường hợp quy định tại Điều 439 của Bộ luật này.
Điều 450.
Gửi quyết định của Tòa án và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của Tòa án; việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng
cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại các điều 441, 442 và 443 của
Bộ luật này.
Chương XXXVII
THỦ TỤC XÉT
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI
NƯỚC NGOÀI
Điều 451. Thời hạn gửi đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có
hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên
quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt
Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm
quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên
quan để yêu cầu Tòa án
công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không
thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 452. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng
tài nước ngoài phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành,
người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án
là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành;
nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ
sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân
không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi
rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra
tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 453. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo
đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường
hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo
đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước
ngoài;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải
được gửi kèm theo bản dịch
ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
Điều 454.
Chuyển hồ sơ cho Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều
453 của Bộ luật này thì Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp đã
chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn
bản cho Tòa án biết.
Điều 455.
Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy
tờ, tài liệu kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền căn
cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem xét, thụ lý và thông báo
bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.
Điều 456.
Chuyển hồ sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
Trường hợp sau khi thụ lý mà Tòa
án xét thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam
thì Tòa án đã thụ lý ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa
tên yêu cầu đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp và đương sự.
Đương sự có quyền khiếu nại,
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định này trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại, kiến nghị, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền được thực hiện theo quy
định tại Điều 41 của Bộ luật này.
Điều 457.
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể
từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa
rõ trong đơn. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo
dài nhưng không quá 02 tháng.
Tòa án phải mở phiên họp trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án
chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước
ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa
án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án ra quyết định tạm đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài đang được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi Trọng tài ra phán quyết xem
xét lại;
b) Người phải thi hành là cá
nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
c) Người phải thi hành là cá
nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo
pháp luật.
Trong thời gian tạm đình chỉ,
Thẩm phán được phân công giải quyết vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết
đơn yêu cầu.
Sau khi có quyết định tạm đình
chỉ giải quyết đơn yêu cầu theo quy định tại khoản này, Thẩm phán có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục những lý do
dẫn tới việc tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời tiếp tục giải
quyết đơn yêu cầu. Khi lý do tạm đình chỉ không còn thì Thẩm phán phải ra quyết
định tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút đơn
yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài
nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá
nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Tòa án không xác định được
địa điểm nơi có tài sản tại Việt Nam của người phải thi hành theo yêu cầu của
người được thi hành phán quyết trọng tài.
Điều 458.
Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được
tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện,
trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án
vẫn tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với
sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính
đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được
tiến hành nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người
phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn vắng
mặt họ hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét đơn ra quyết định
đình chỉ việc giải quyết đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có
một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng
tài nước ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết
của Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy
định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật này, các quy định khác có
liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc
không công nhận phán quyết đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu,
giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát
viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc
quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Điều 459.
Những trường hợp không công nhận
1. Tòa án không công nhận phán
quyết của Trọng tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ do bên phải thi hành cung
cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán
quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thỏa thuận
trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng
cho mỗi bên;
b) Thỏa thuận trọng tài không có
giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo
pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp
luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng
tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì
nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết
hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có
thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về
vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết
định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước
ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với
thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng tài
nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các vấn đề
đó;
e) Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc của
nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài cũng không được công nhận, nếu Tòa án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ
tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 460.
Gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải
quyết đơn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này, Tòa án phải
gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư
pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam
phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 458 của Bộ luật
này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu đương sự ở nước ngoài
không có người đại diện hợp pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết định vắng
mặt họ theo quy định tại khoản 3 Điều 458 của Bộ luật này thì Tòa án gửi quyết
định cho họ theo đường dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp theo quy
định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việc gửi quyết định của Tòa
án được thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 474 của Bộ luật này.
Điều 461.
Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 hoặc khoản 5
Điều 458 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền
kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn
yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định. Đơn
kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trường hợp có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ
không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền
kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 và
khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10
ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.
Điều 462.
Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao xét
lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải
thích theo quy định tại khoản 1 Điều 457 của Bộ luật này thì thời hạn này được
kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết
định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm
chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Phiên họp xét
lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn
yêu cầu quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết kháng
cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng
cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục
sơ thẩm;
e) Hủy quyết định sơ thẩm và
đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 457 của Bộ luật này.
4. Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị trong các
trường hợp sau đây:
a) Đương sự kháng cáo rút toàn
bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
b) Đương sự kháng cáo đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt và không có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
Trường hợp đương sự kháng cáo
rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa
án cấp phúc thẩm ra quyết định mở phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị thì Thẩm
phán được phân công làm chủ tọa phiên họp ra quyết định đình chỉ giải quyết
kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo,
Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định
mở phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét kháng cáo, kháng nghị
ra quyết định đình chỉ giải quyết xét kháng cáo, kháng nghị.
Trong các trường hợp này, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm
ra quyết định đình chỉ xét kháng cáo, kháng nghị.
5. Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho
Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm trong các trường hợp
sau đây:
a) Việc chứng minh của đương sự
phản đối việc công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc căn cứ để Tòa
án cấp sơ thẩm ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết của
Trọng tài nước ngoài không đúng quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của
Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thành phần của Hội đồng xét
đơn của Tòa án cấp sơ thẩm không đúng quy định tại Chương XXXVII của Bộ luật
này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự.
6. Quyết định của Tòa án nhân
dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 463.
Tạm đình chỉ thi hành, hủy quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài
1. Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài về việc đang xem xét yêu cầu hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài từ đương sự hoặc Bộ Tư pháp, Tòa án đã ra quyết
định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó phải yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành phán
quyết.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành phán quyết và gửi quyết định đó cho
Tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
Trọng tài nước ngoài, đồng thời gửi cho đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần
thiết cho việc tiếp tục thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thi hành.
2. Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài, Tòa án Việt Nam đã ra
quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước
ngoài ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan thi hành án dân sự.
Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài.
PHẦN THỨ TÁM
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Chương XXXVIII
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 464. Nguyên tắc áp dụng
1. Phần này quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài; trường hợp
Phần này không có quy định thì áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ
luật này để giải quyết.
2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm
dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước
ngoài.
3. Các hoạt động tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 465. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của
người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện
tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
1. Người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt
Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc
có tranh chấp.
Chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài
theo ủy quyền có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức nước ngoài ủy quyền bị xâm phạm hoặc có
tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng dân sự, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước
ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà
nước nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt
Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế
quyền tố tụng dân sự tương ứng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước
ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước
ngoài mà Tòa án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng dân sự đối với công dân,
cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ
quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 466. Năng lực pháp luật tố tụng dân
sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của
người nước ngoài được xác định như sau:
a) Theo pháp luật của nước mà người nước ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài là người không
quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch thường trú tại
Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;
b) Theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại
một trong các nước mà họ có quốc tịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không
cùng với quốc tịch của nước đó thì theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài
có thời gian mang quốc tịch dài nhất;
c) Theo pháp luật Việt Nam nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một
trong quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường
trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân
sự tại Tòa án Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không
có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam
thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Điều 467. Năng lực pháp luật tố tụng dân
sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam
của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được
xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của chi nhánh, văn phòng đại diện tại
Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật Việt Nam.
2. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để
thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp tổ chức quốc tế tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn
trừ thì năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế đó được xác định
theo pháp luật Việt Nam.
Điều 468. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn
phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
Đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn
phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế,
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài tham gia
tố tụng tại Tòa án Việt Nam có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 469. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt
Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt
Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các
đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam
hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
có trụ sở, nơi cư trú tại
Việt Nam.
2. Sau khi xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam theo quy định của Chương
này, Tòa án áp dụng các quy định tại Chương III của Bộ luật này để xác định
thẩm quyền của Tòa án cụ thể giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 470. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án
Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải
quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản
có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người
không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt
Nam;
c) Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết
theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và các
bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải
quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
a) Các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị
mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền,
nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
d) Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến
việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản
lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 471. Không thay đổi thẩm quyền giải
quyết của Tòa án
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải
quyết theo quy định về thẩm quyền của Bộ luật này thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá
trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự
hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án
khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
Điều 472. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường
hợp đã có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận lựa chọn Tòa án nước ngoài hoặc đã
có Tòa án nước ngoài, Trọng tài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết hoặc đương sự được hưởng
quyền miễn trừ tư pháp
1. Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ
giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm
quyền chung của Tòa án Việt Nam nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước
ngoài bằng thỏa thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án
nước ngoài bị vô hiệu hoặc không thể
thực hiện được, hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý đơn thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền
giải quyết;
b) Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định
tại Điều 470 của Bộ luật này và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án
nước ngoài có liên quan;
c) Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định
tại Điều 470 của Bộ luật này và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý
giải quyết;
d) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài
hoặc phán quyết của Trọng tài.
Trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án
Việt Nam công nhận thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó;
đ) Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
2. Trường hợp trả lại đơn hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này thì tiền tạm ứng án phí, lệ phí được xử lý theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 473. Yêu cầu cung cấp thông tin về
nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
1. Người khởi kiện, người yêu cầu phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc
tịch của đương sự ở nước ngoài trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy
tờ, tài liệu xác thực họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự đó.
Trường hợp không ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở
nước ngoài hoặc thiếu những nội dung
trên thì phải bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định, hết thời hạn đó mà
không cung cấp được thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Trường hợp không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài thì
người khởi kiện, người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài xác định địa chỉ của đương sự hoặc có thể yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam
không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài hoặc sau 06 tháng mà không có trả lời thì Tòa án trả
lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
Điều 474. Các phương thức tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
1. Tòa án thực hiện việc tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng của Tòa án theo một trong các phương thức sau đây:
a) Theo phương thức được quy định tại điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
b) Theo đường ngoại giao đối với đương sự cư
trú ở nước mà nước đó và Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế;
c) Theo đường dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước
ngoài với điều kiện pháp luật nước đó đồng ý với phương thức tống đạt này;
d) Theo đường dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam ở
nước ngoài;
đ) Đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài có văn
phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì việc tống đạt có thể được thực hiện
qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật
này;
e) Theo đường dịch vụ bưu chính cho người đại diện theo pháp luật hoặc đại
diện theo ủy quyền tại Việt Nam của đương sự ở nước ngoài.
2. Các phương thức tống đạt quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo pháp luật tương trợ tư pháp.
3. Trường hợp các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa án đang giải
quyết vụ việc hoặc tại nơi cư
trú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thông báo qua
kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 475.
Thu thập chứng cứ ở nước ngoài
Tòa án thực hiện thu thập chứng cứ ở nước ngoài theo một trong các phương
thức sau đây:
1. Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này;
2. Theo đường dịch vụ bưu chính yêu cầu đương sự là công dân Việt Nam đang
cư trú ở nước ngoài gửi giấy tờ, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án Việt Nam.
Điều 476. Thông báo về việc thụ lý, ngày
mở phiên họp, phiên tòa
1. Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án,
trong đó nêu rõ thời gian,
địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải (sau đây gọi chung
là phiên họp hòa giải), mở lại phiên
họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong văn bản thông báo thụ lý
vụ án cho đương sự ở nước
ngoài.
2. Thời hạn mở phiên tòa, phiên họp hòa giải
được xác định như sau:
a) Phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là
06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ
án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp
hòa giải chậm nhất là 01 tháng;
b) Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng
và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở
lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 01
tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật này.
3. Tòa án phải gửi thông báo thụ lý việc dân
sự, trong đó nêu rõ thời
gian, địa điểm mở phiên họp, mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự trong văn bản thông báo thụ lý việc dân sự cho đương sự ở nước ngoài.
Phiên họp phải được mở sớm nhất là 06 tháng và
chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý việc dân sự. Ngày
mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự (nếu có) được ấn định cách ngày mở
phiên họp lần đầu chậm nhất là 01 tháng.
Điều 477.
Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài và
kết quả yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập chứng cứ
Khi nhận được kết quả tống đạt và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài,
tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
1. Không mở phiên họp hòa giải khi đã nhận được kết quả tống đạt theo một
trong các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài
liệu, chứng cứ và vụ án dân sự thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải
được quy định tại Điều 207 của Bộ luật này;
2. Hoãn phiên họp hòa giải nếu đã nhận được thông báo về việc tống
đạt đã hoàn thành nhưng đến ngày mở phiên họp hòa giải mà Tòa án vẫn không nhận
được lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự và họ không đề nghị được vắng mặt
tại phiên họp hòa giải. Nếu đến ngày mở lại phiên họp hòa giải mà đương sự ở
nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác định đây là trường hợp không tiến hành
hòa giải được;
3. Tòa án hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự ở nước ngoài đề nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;
b) Đương sự ở nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường
hợp họ có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt;
4. Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như
lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa
đương sự ở nước ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt
họ thì Tòa án hoãn phiên tòa. Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản
đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở
nước ngoài trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các cơ
quan này theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài phải thông báo cho Tòa án về kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng
cho đương sự ở nước ngoài.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án,
Bộ Tư pháp phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời
về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan
có thẩm quyền ở nước ngoài gửi về thì Bộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có
thẩm quyền ở nước ngoài mà không nhận được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải
thông báo cho Tòa án biết để làm căn cứ giải quyết vụ án;
5. Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau
đây:
a) Tòa án đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức tống
đạt quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ
lời khai, tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
b) Tòa án đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 474 của Bộ
luật này;
c) Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 4 Điều này về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước
ngoài;
6. Nếu Tòa án nhận được văn bản thông báo về việc tống đạt không thực hiện
được do họ, tên, địa chỉ của
đương sự không đúng hoặc đương sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng không rõ địa
chỉ mới thì Tòa án giải quyết như sau:
a) Tòa án yêu cầu nguyên đơn và người thân thích trong nước của đương sự ở
nước ngoài (nếu có) cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước
ngoài. Tòa án tiếp tục tống đạt thông báo thụ lý cho đương sự ở nước ngoài theo
địa chỉ do nguyên đơn, người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài
cung cấp;
b) Nếu nguyên đơn, người thân thích trong nước của đương sự không cung cấp
được hoặc người thân thích trong nước của đương sự từ chối cung cấp địa chỉ
đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài
không có người thân thích ở Việt Nam thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc
giải quyết vụ án. Đồng thời, Tòa án giải thích cho người khởi kiện biết quyền yêu cầu Tòa án thông báo
tìm kiếm đương sự vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố đương sự
mất tích hoặc đã chết;
c) Trường hợp nguyên đơn là công dân Việt Nam yêu cầu ly hôn với người nước
ngoài đang cư trú ở nước ngoài mà không thể thực hiện việc cung cấp đúng họ,
tên, địa chỉ hoặc địa chỉ mới của
người nước ngoài theo yêu cầu của Tòa án mặc dù nguyên đơn, thân nhân của họ
hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài đã tiến hành xác
minh tin tức, địa chỉ của người nước ngoài đó nhưng không có kết quả thì nguyên
đơn yêu cầu Tòa án thông báo trên Cổng thông tin điện
tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần
thiết, theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho
người nước ngoài của Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Trong trường hợp này, Tòa án không phải tống đạt lại văn bản tố tụng cho
đương sự ở nước ngoài. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày đăng thông báo, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt đương sự.
Điều 478. Công nhận giấy tờ, tài liệu do
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam
1. Tòa án Việt Nam công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền nước ngoài lập, cấp, xác
nhận trong các trường hợp
sau:
a) Giấy tờ, tài liệu và bản dịch tiếng Việt có công chứng, chứng thực đã
được hợp pháp hoá lãnh sự;
b) Giấy tờ, tài liệu đó được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Tòa án Việt Nam công nhận giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước
ngoài lập trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt
có công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo
quy định của pháp luật nước ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy tờ, tài liệu do
công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy
tờ, tài liệu đó và đã được công
chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 479. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết
định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của
Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này.
2. Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn
kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp
lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định
tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng,
kể từ ngày tuyên án.
Điều 480. Tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc
thẩm cho đương sự ở nước ngoài
Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng xử
lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo
quy định tại các điều 474, 476 và 477 của Bộ luật này.
Điều 481. Xác định và cung cấp pháp luật
nước ngoài để Tòa án áp dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài
Trường hợp Tòa án Việt Nam áp dụng pháp luật nước ngoài để giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định của luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì trách nhiệm xác định và cung cấp pháp luật nước
ngoài được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đương sự được quyền lựa chọn pháp luật áp dụng là pháp luật
nước ngoài và đã lựa chọn áp dụng pháp luật nước ngoài đó thì có nghĩa vụ cung
cấp pháp luật nước ngoài đó cho Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự. Các
đương sự chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của pháp luật nước
ngoài đã cung cấp.
Trường hợp các đương sự không
thống nhất được với nhau về pháp luật nước ngoài hoặc trong trường hợp cần thiết,
Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc thông qua Bộ ngoại giao đề nghị cơ quan
đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam cung cấp pháp luật nước ngoài;
2. Trường hợp luật của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy
định phải áp dụng pháp luật nước ngoài thì đương sự có quyền cung cấp pháp luật
nước ngoài cho Tòa án hoặc Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hoặc cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài cung cấp
pháp luật nước ngoài;
3. Tòa án có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về pháp
luật nước ngoài cung cấp thông tin về pháp luật nước ngoài;
4. Hết thời hạn 06
tháng, kể từ ngày Tòa án yêu cầu
cung cấp pháp luật nước ngoài theo quy định tại Điều này mà không có kết quả
thì Tòa án áp dụng pháp luật của Việt Nam để giải quyết vụ việc dân sự đó.
PHẦN THỨ CHÍN
THI HÀNH BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Chương XXXIX
THI HÀNH
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Điều 482. Những bản án, quyết định của Tòa
án được thi hành
1. Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án được thi hành là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao
gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 360 của Bộ luật này;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng
tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành
ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động
trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ
cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất tinh thần của công dân; quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công;
b) Quyết định về việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 483. Ghi nhận và giải thích về quyền yêu
cầu thi hành án dân sự
1. Trường hợp trong bản án, quyết định của Tòa án có quyết định được thi
hành theo quy định tại Điều
482 của Bộ luật này thì trong phần quyết định của bản án, quyết định của Tòa án
phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời
hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Khi ra bản án, quyết định, Tòa án phải giải thích rõ cho đương sự biết
về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành
án theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
Điều 484. Cấp bản án, quyết định của Tòa
án
Khi bản án, quyết định của Tòa án thuộc trường hợp được thi hành theo quy
định tại Điều 482 của Bộ luật này thì Tòa án đã ra bản án, quyết định đó phải cấp cho người được thi hành án
và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi “để thi hành”.
Điều 485. Thời hạn chuyển giao bản án,
quyết định
1. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 482 của Bộ
luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 482 của
Bộ luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3. Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản,
thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành
án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa
án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ
vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 486. Giải thích, sửa chữa bản án,
quyết định của Tòa án
1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan
thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định, giải
thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2. Thẩm phán đã ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những
điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp họ không còn là
Thẩm phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích, sửa chữa
bản án, quyết định của Tòa án.
3. Việc giải thích bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản
phiên tòa, biên bản phiên họp, biên bản nghị án. Việc sửa chữa bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 268 của Bộ
luật này.
Điều 487. Giải quyết yêu cầu, kiến nghị
đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án,
quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm
quyền phải trả lời trong thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày nhận
được kiến nghị; trường hợp vụ
việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 04 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
Điều 488. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án
1. Thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước của Tòa án được xác định như sau:
a) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức
việc thi hành án có trụ sở, có thẩm quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm
đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước của Tòa án bị Viện kiểm sát kháng nghị;
c) Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm
quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.
2. Trình tự, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu
nộp ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân
sự.
PHẦN THỨ MƯỜI
XỬ LÝ HÀNH VI
CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương XL
XỬ LÝ HÀNH
VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 489. Xử lý hành vi cản trở hoạt động
xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng
Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
1. Làm giả, hủy hoại chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết
vụ án của Tòa án;
2. Từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi
làm chứng;
3. Từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý
do chính đáng, kết luận giám định sai sự thật;
4. Cố ý dịch sai sự thật;
5. Không cử người tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà
không có lý do chính đáng; không tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định
giá mà không có lý do chính đáng;
6. Cản trở người tiến hành tố tụng tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ, định
giá, giám định hoặc xác minh, thu thập chứng cứ khác do Bộ luật này quy định;
7. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người
làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
8. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người
giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật
khách quan;
9. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người
phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực,
không khách quan, không đúng nghĩa.
Điều 490. Xử lý hành vi cố ý không có mặt
theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không
đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt
của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết
vụ việc thì bị xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm
chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người
chưa thành niên. Quyết định dẫn giải
người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ
người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm
chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải
người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc,
giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về
việc dẫn giải.
Điều 491. Xử lý hành vi vi phạm nội quy
phiên tòa
1. Người có hành vi vi phạm nội quy phiên tòa quy định tại Điều 234 của Bộ
luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên tòa
xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này rời khỏi phòng xử án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên
tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ
tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người
gây rối trật tự tại phiên tòa.
3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu
trách nhiệm hình sự thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm
tại phiên họp của Tòa án.
Điều 492. Xử lý hành vi xúc phạm, xâm hại
đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khoẻ của người
tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa
án
Người có hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án,
danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo
yêu cầu của Tòa án thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 493. Xử lý hành vi cản trở việc cấp,
giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
Người có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật:
1. Không thực hiện việc cấp, giao, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo yêu cầu
của Tòa án mà không có lý do chính đáng;
2. Hủy hoại văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao để cấp, tống đạt, thông báo theo yêu cầu của Tòa án;
3. Giả mạo kết quả thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của
Tòa án mà mình được giao thực hiện;
4. Ngăn cản việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án.
Điều 494. Xử lý hành vi cản trở đại diện
của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án
Người có hành vi đe dọa, hành hung hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở
đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đến phiên tòa, phiên họp theo triệu tập của Tòa án thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 495. Xử lý hành vi không thi hành
quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án hoặc đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết
vụ án của Tòa án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định của Tòa án về việc
cung cấp tài liệu, chứng cứ
mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án xử
phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ
án thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 496. Xử lý hành vi can thiệp vào việc
giải quyết vụ việc dân sự
Người nào bằng ảnh hưởng của mình có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức
nào đối với Thẩm phán, thành viên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết
vụ việc không khách quan, không đúng pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 497. Trách nhiệm của Tòa án, Viện
kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
1. Trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 491 của Bộ luật này thì
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa án phải chuyển
cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ
để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự.
Điều 498. Hình thức xử phạt, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, xử phạt
Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt hành chính đối với
các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của
Luật xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan.
Chương XLI
KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 499. Quyết định, hành vi trong tố
tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong
tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người
tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải
quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các
chương tương ứng của Bộ luật này.
Điều 500. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu
nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết
khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận
quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Không được lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa
án;
d) Chấp hành quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang
khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
Điều 501. Quyền, nghĩa vụ của người bị
khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về
tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong
tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại;
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do quyết định,
hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của
pháp luật.
Điều 502. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc
biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp
luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu
nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều
này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không
tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 503. Hình thức khiếu nại
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi
rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu
nại.
Điều 504. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng
1. Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán,
Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa
án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh
án Tòa án trên một cấp trực
tiếp có thẩm quyền giải quyết.
2. Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát
giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát
thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
3. Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án,
Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án
Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.
Điều 505. Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện
kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính
chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không
quá 15 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn giải quyết khiếu nại.
Điều 506. Nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu
nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung
khiếu nại;
đ) Căn cứ pháp luật để giải
quyết khiếu nại;
e) Nội dung quyết định giải
quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 507.
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Đơn khiếu nại phải kèm theo
bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu
nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;
b) Kết quả giải quyết khiếu nại
của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Kết luận về từng vấn đề cụ
thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người
giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp.
5. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều 508.
Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự
Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự được thực hiện
theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan.
Điều 509. Người có quyền tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Điều 510. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa,
trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 511. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố
cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng
sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh
dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai
sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng
dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 512. Thẩm quyền và thời hạn giải
quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách
nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 513. Thủ tục giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
Điều 514. Trách nhiệm của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật;
xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn
thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm
chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết,
thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 515. Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có
quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức
và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn
cứ, đúng pháp luật.
Chương XLII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 516. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật lao động số 10/2012/QH13
1. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.”
2. Bãi bỏ các điều 223, 224, 225, 226, 227, 228, 229, 230, 231, 232 và 234
Mục 5 Chương XIV của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13.
Điều 517. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2016, trừ các quy định sau đây của Bộ luật này có liên quan đến quy định của Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2017:
a) Quy định liên quan đến việc
Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật
để áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 4, các điều 43, 44 và 45 của Bộ luật này;
b) Quy định liên quan đến người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Quy định liên quan đến áp
dụng thời hiệu tại khoản 2 Điều 184 và điểm e khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
d) Quy định liên quan đến pháp
nhân là người đại diện, người giám hộ.
2. Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật
số 65/2011/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành,
trừ các quy định tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 tiếp tục có hiệu lực
thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|