NGHỊ ĐỊNH Số:
34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với cán
bộ công chức.
|
NGHỊ ĐỊNH Số:
27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức
và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
|
Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị
định 34/2011/NĐ-CP quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; việc áp
dụng hình thức kỷ luật; thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với
công chức có hành vi vi phạm pháp luật.
Đối tượng là những người được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch; những người giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định là công chức theo Nghị định
số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ.
|
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về
thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; việc áp dụng hình thức kỷ luật; thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức.
Đối tượng là những người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Luật
viên chức.
Nghị định 27/2012/NĐ-CP không áp dụng
đối với các đối tượng sau:
Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý tại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định là công chức theo Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức;
Những người làm việc theo chế độ hợp
đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và hợp đồng lao động thời vụ tại đơn vị
sự nghiệp công lập.
|
Nguyên
tắc xử lý kỷ luật
Khách
quan, công bằng; nghiêm minh, đúng pháp luật.
Mỗi
hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công chức
có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi
phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp
dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm
phải xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
Trường
hợp công chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi
hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức
nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình
thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức
nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật
nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm
pháp luật mới.
Quyết
định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ
luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực.
Thái
độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của công chức có hành vi
vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình
thức kỷ luật.
Thời
gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với công chức trong các trường hợp quy
định tại Điều 4 Nghị định 34/2011/NĐ-CP không tính vào thời hạn xử lý
kỷ luật.
Không
áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
Cấm
mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức trong quá
trình xử lý kỷ luật.
|
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
Khách quan, công bằng, nghiêm minh,
đúng pháp luật.
Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị
xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu viên chức có nhiều hành vi vi phạm pháp luật
hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành
quyết định kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm pháp luật và
chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng với
hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức buộc thôi việc.
Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động
khắc phục hậu quả của viên chức có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem
xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.
Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật
đối với viên chức trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Nghị định
27/2012/NĐ-CP không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
Không áp dụng hình thức xử phạt hành
chính thay cho hình thức kỷ luật.
Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể,
danh dự, nhân phẩm của viên chức trong quá trình xử lý kỷ luật.
|
Các
hành vi bị xử lý kỷ luật
Vi
phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công chức
trong thi hành công vụ; những việc công chức không được làm quy định tại Luật
Cán bộ, công chức.
Vi
phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
Vi
phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định
khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
|
Các trường hợp xử lý kỷ luật
Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của
viên chức và những việc viên chức không được làm quy định tại Luật viên chức.
Vi phạm các nghĩa vụ khác cam kết
trong hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập.
Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án
bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
Vi phạm quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến
viên chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
|
Các
trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
Đang
trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép.
Đang
trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Công
chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12
tháng tuổi.
Đang
bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy
tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
|
Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ
luật
Đang trong thời gian nghỉ hàng năm,
nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập cho phép.
Đang trong thời gian điều trị,
chữa bệnh có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Viên chức nữ đang trong thời gian mang
thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận
của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp
luật.
|
Các
trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
Được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi
phạm pháp luật.
Phải
chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật Cán
bộ, công chức.
Được
cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi
thi hành công vụ.
|
Các trường hợp được miễn xử lý kỷ luật
Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật.
Được cấp có thẩm quyền xác nhận có
hành vi vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thực hiện công
việc, nhiệm vụ.
|
Thời
hiệu xử lý kỷ luật
Thời
hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm
pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
Khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 15 Nghị định
34/2011/NĐ-CP phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
Thông báo phải nêu rõ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời
điểm phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ
luật.
|
Thời hiệu xử lý kỷ luật
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng,
kể từ thời điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền ra thông báo bằng văn
bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật của viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử
lý kỷ luật quy định tại Điều 14 Nghị định 27/2012/NĐ-CP phải ra thông báo
bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm
viên chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện viên chức có hành
vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.
|
Thời
hạn xử lý kỷ luật
Thời
hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành
vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra
quyết định xử lý kỷ luật.
Trường
hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám
định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ
luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 80 Luật Cán bộ, công chức.
|
Thời hạn xử lý kỷ luật
Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02
tháng, kể từ ngày phát hiện viên chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến
ngày người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền ra quyết định xử
lý kỷ luật.
Trường hợp vụ việc có liên quan đến
nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức
tạp khác cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để làm rõ thêm thì người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo
dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 04 tháng.
|
Các
hình thức kỷ luật
Đối
với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
-
Khiển trách;
-
Cảnh cáo;
-
Hạ bậc lương;
-
Buộc thôi việc.
Đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
-
Khiển trách;
-
Cảnh cáo;
-
Hạ bậc lương;
-
Giáng chức;
-
Cách chức;
-
Buộc thôi việc.
|
Các hình thức kỷ luật
Đối với viên chức không
giữ chức vụ quản lý:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Buộc thôi
việc.
Đối với viên chức quản
lý:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
|
Khiển
trách
Hình
thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi
vi phạm pháp luật sau đây:
Có
thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ.
Xác
nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
Không
thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng.
Gây
mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tự
ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng.
Sử
dụng tài sản công trái pháp luật.
Vi
phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm,
chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm
và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác.
|
Khiển trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng
đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
Vi phạm các quy định, nội quy, quy chế
làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được người có thẩm quyền nhắc nhở
bằng văn bản.
Không tuân thủ quy trình, quy định
chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực
hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được người có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn
bản.
Không chấp hành sự phân công công tác
của người có thẩm quyền hoặc không thực hiện công việc, nhiệm vụ đã cam kết
trong hợp đồng làm việc mà không có lý do chính đáng.
Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc
gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ được giao.
Gây mất đoàn kết trong đơn vị.
Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới
05 ngày làm việc trong một tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 03
đến dưới 05 ngày làm việc liên tiếp, mà không có lý do chính đáng.
Sử dụng tài sản của đơn vị sự nghiệp
công lập và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
Vi phạm quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao
động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của
pháp luật liên quan đến viên chức.
|
Cảnh
cáo
Hình
thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi
phạm pháp luật sau đây:
Cấp
giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
Sử
dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi;
Không
chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền;
Sử
dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi
nâng ngạch công chức;
Tự
ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng;
Sử
dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi công chức đang công tác;
Bị
phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
Vi
phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công
chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
|
Cảnh cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối
với viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
Không tuân thủ quy trình, quy định
chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực
hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả nghiêm trọng;
Không chấp hành sự phân công công tác
của người có thẩm quyền hoặc không thực hiện công việc, nhiệm vụ đã cam kết
trong hợp đồng làm việc mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công
việc chung của đơn vị;
Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được
tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề
nghiệp;
Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới
07 ngày làm việc trong một tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 05
đến dưới 07 ngày làm việc liên tiếp, mà không có lý do chính đáng;
Phân biệt đối xử dân tộc, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức;
Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để
tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội;
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
Sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ
quan công an thông báo về đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công
tác;
Viên chức quản lý không thực hiện đúng
trách nhiệm quản lý, để viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách vi phạm pháp
luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải
tạo không giam giữ đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP;
Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy
định khác của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm
trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
|
Hạ
bậc lương
Hình
thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi
vi phạm pháp luật sau đây:
1.
Không thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao mà không có lý do chính đáng,
gây ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2.
Lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;
3.
Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến
công chức.
|
Nghị định 27/2012/NĐ-CP không quy định hạ bậc lương đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý và viên
chức quản lý.
|
Giáng
chức
Hình
thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1.
Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý
do chính đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
2.
Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng
đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật;
3.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật
nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
|
Nghị định 27/2012/NĐ-CP không quy định giáng chức đối với viên chức quản lý.
|
Cách
chức
Hình
thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
Sử
dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ;
Không
hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do
chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng;
Bị
phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ;
Vi
phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
Việc
áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức giữ các chức danh tư pháp
được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật
chuyên ngành.
|
Cách chức
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng
đối với viên chức quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được
bổ nhiệm chức vụ;
Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý,
điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả
nghiêm trọng;
Bị phạt tù cho hưởng án treo
hoặc cải tạo không giam giữ;
Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp
luật liên quan đến viên chức.
|
Buộc
thôi việc
Hình
thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành
vi vi phạm pháp luật sau đây:
Bị
phạt tù mà không được hưởng án treo;
Sử
dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Nghiện
ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
Tự
ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20
ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức
thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;
Vi
phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng,
chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công
chức.
|
Buộc thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp
dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
Bị phạt tù mà không được hưởng án treo
hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
Không tuân thủ quy trình, quy định
chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực
hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được
tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan
y tế có thẩm quyền;
Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm
việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm
mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương
lịch;
Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác
của pháp luật liên quan đến viên chức.
|
Thẩm
quyền xử lý kỷ luật
Đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức
kỷ luật.
Đối
với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan
quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành
xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Đối
với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến
biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ,
quyết định kỷ luật về cơ quan quản lý công chức biệt phái.
Đối
với công chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật
mà còn trong thời hiệu quy định, thì người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ,
quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý công chức. Nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người
có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan đang quản lý công
chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
|
Thẩm quyền xử lý kỷ luật
Đối với viên chức quản lý, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật
và quyết định hình thức kỷ luật.
Đối với viên chức không giữ chức vụ
quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành
xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Đối với viên chức biệt phái, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến
hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ xử lý kỷ
luật về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ
luật theo thẩm quyền.
Đối với viên chức đã chuyển công tác
mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định,
thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức trước đây tiến
hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ
luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức. Nếu đơn vị sự nghiệp
công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những
người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công
lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
|
Tổ
chức họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật
Người
đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp để công
chức có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật.
Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành đối với các trường hợp có
thành lập Hội đồng kỷ luật và không thành lập Hội đồng kỷ luật quy định tại
Điều 17 Nghị định 34/2011/NĐ-CP.
Việc
tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như sau:
Trường
hợp cơ quan sử dụng công chức có đơn vị công tác cấu thành thì tổ chức cuộc
họp kiểm điểm với thành phần dự họp là toàn thể công chức của đơn vị công tác
cấu thành. Biên bản cuộc họp kiểm điểm ở đơn vị công tác cấu thành được gửi
đến người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức. Cuộc họp kiểm điểm của cơ quan
sử dụng công chức có hành vi vi phạm pháp luật được tổ chức với thành phần dự
họp là đại diện lãnh đạo chính quyền, cấp ủy và công đoàn của cơ quan sử dụng
công chức;
Trường
hợp cơ quan sử dụng công chức không có đơn vị công tác cấu thành thì tổ chức
cuộc họp kiểm điểm với thành phần dự họp là toàn thể công chức của cơ quan sử
dụng công chức.
Đối
với người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu có hành vi vi phạm pháp
luật thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan sử dụng công
chức có trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.
Công
chức có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, trong đó có tự
nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật
không làm bản kiểm điểm hoặc vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không
có lý do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu công
chức vẫn vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
Nội
dung các cuộc họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật phải được
lập thành biên bản. Biên bản các cuộc họp kiểm điểm phải có kiến nghị áp dụng
hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản cuộc
họp kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức được gửi đến Chủ tịch Hội đồng kỷ
luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc người có thẩm quyền xử
lý kỷ luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét theo
thẩm quyền quy định tại Nghị định 34/2011/NĐ-CP.
|
Tổ chức họp kiểm điểm viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quản lý viên chức chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp để viên chức có hành
vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận thức kỷ luật, trừ trường hợp viên
chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết
án về hành vi tham nhũng. Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như
sau:
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý viên chức có đơn vị cấu thành thì tổ chức cuộc họp kiểm điểm với
thành phần dự họp là toàn thể viên chức của đơn vị cấu thành mà viên chức
đang công tác. Biên bản cuộc họp kiểm điểm ở đơn vị cấu thành được gửi tới
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức. Cuộc họp kiểm
điểm của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có hành vi vi phạm pháp
luật được tổ chức với thành phần dự họp là đại diện lãnh đạo chính quyền, cấp
ủy và công đoàn của đơn vị;
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý viên chức không có đơn vị cấu thành, thành phần dự họp kiểm điểm viên
chức vi phạm là toàn thể viên chức của đơn vị.
Đối với viên chức quản lý có hành vi
vi phạm pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ
nhiệm viên chức có trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần
dự họp.
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp viên chức
có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản kiểm điểm thì cuộc họp kiểm điểm
viên chức vi phạm vẫn được tiến hành.
Nội dung các cuộc họp kiểm điểm viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật phải được lập thành biên bản. Biên bản các
cuộc họp kiểm điểm phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi tới
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật để tổ chức xem xét xử lý kỷ luật theo quy định tại
Nghị định 27/2012/NĐ-CP.
|
Hội
đồng kỷ luật
Người
có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 15 Nghị định 34/2011/NĐ-CP
quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình
thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật, trừ các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 34/2011/NĐ-CP.
Các
trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
Công
chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
Công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết
luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân
cấp quản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương.
Nguyên
tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật:
Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ 03 thành viên trở lên tham dự,
trong đó có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị
áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;
Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản ghi ý
kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ
luật áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật.
Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
|
Hội đồng kỷ luật
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy
định tại Điều 14 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quyết định thành lập Hội đồng
kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên chức có hành
vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà
không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ
luật:
Hội đồng kỷ
luật chỉ họp khi có đủ các thành viên tham dự;
Hội đồng kỷ
luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;
Cuộc họp Hội
đồng kỷ luật phải có biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả
bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với viên chức có hành vi vi
phạm pháp luật.
Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
|
Thành
phần Hội đồng kỷ luật
Đối
với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật,
Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
Một
Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan quản lý công
chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
Một
Ủy viên Hội đồng là đại diện của đơn vị công tác có công chức bị xem xét xử
lý kỷ luật, ủy viên Hội đồng này do người đứng đầu của đơn vị công tác đó lựa
chọn và cử ra;
Một
Ủy viên Hội đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn, nghiệp
vụ của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật;
Một
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách bộ phận tham mưu về công tác
tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có công chức bị xem xét xử lý kỷ
luật.
Đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội
đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người
đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công
chức;
Một Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người
đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan sử dụng công chức;
Một Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của cơ quan quản lý công
chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
Một Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ
quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách bộ phận tham
mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan
được phân cấp quản lý công chức.
Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được
pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em rể
hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của công chức bị xem
xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
|
Thành phần Hội đồng kỷ luật
Đối với viên chức không giữ chức vụ
quản lý có hành vi vi phạm pháp luật:
Trường hợp đơn
vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức không có đơn vị cấu thành, Hội đồng
kỷ luật có 03 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;
Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban
chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;
Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là
người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công
lập quản lý viên chức.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý viên chức có đơn vị cấu thành, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao
gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;
Một ủy viên Hội đồng là đại diện cấp
ủy của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;
Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban
chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;
Một ủy viên Hội đồng là đại diện của
đơn vị công tác có viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật, ủy viên Hội đồng này
do người đứng đầu của đơn vị cấu thành đó lựa chọn và cử ra;
Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là
người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công
lập quản lý viên chức.
Đối với viên chức quản lý có hành vi
vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội
đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức;
Một ủy viên
Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên chức;
Một ủy viên
Hội đồng là đại diện cấp ủy của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức
hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức;
Một ủy viên
Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị quản lý viên chức
hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức;
Một ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức.
Không được cử người có quan hệ
gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận và vợ, chồng, anh, chị, em
ruột, dâu (rể) hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của viên
chức bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
|
Tổ
chức họp Hội đồng kỷ luật
Chuẩn
bị họp:
Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ
luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới công chức có hành vi vi phạm pháp
luật. Công chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính
đáng. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần
gửi giấy triệu tập thì đến lần thứ 3 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu công
chức đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình
thức kỷ luật;
Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội nơi công chức có hành vi vi phạm pháp luật đang
công tác dự họp. Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất
hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài
liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội
đồng kỷ luật;
Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm có bản tự kiểm
điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của công chức có hành vi vi phạm pháp luật,
biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức và các tài liệu
khác có liên quan.
Trình
tự họp:
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành
viên tham dự;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý
lịch của công chức có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên
quan;
Công chức có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu
công chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật
đọc thay, nếu công chức có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm
điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy
định tại Khoản này;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm
điểm;
Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp phát
biểu ý kiến;
Công chức có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu
công chức có hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt
thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp theo quy
định;
Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ
luật;
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông
qua biên bản cuộc họp;
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ
luật ký vào biên bản cuộc họp.
Trường hợp nhiều công chức trong cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị
có hành vi vi phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử
lý kỷ luật đối với từng công chức.
|
Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
Chuẩn bị họp:
Chậm nhất là
03 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải
được gửi tới viên chức có hành vi vi phạm pháp luật. Viên chức có hành vi vi
phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập thì đến lần
thứ 03 sau khi gửi giấy triệu tập, nếu viên chức đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng
kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
Hội đồng kỷ
luật có thể mời đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
của đơn vị có viên chức vi phạm kỷ luật dự họp. Người được mời dự họp có
quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu
về hình thức kỷ luật;
Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến
việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
Hồ sơ xử lý kỷ
luật trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch
của viên chức có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp kiểm điểm viên
chức và các tài liệu khác có liên quan.
Trình tự họp:
Chủ tịch Hội
đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của viên chức có hành
vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
Viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu viên chức có hành vi vi
phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay, nếu viên chức
có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật
tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này;
Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
Các thành viên
Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến;
Viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu viên chức có hành vi vi phạm
pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành
các trình tự còn lại của cuộc họp theo quy định;
Hội đồng kỷ
luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
Chủ tịch Hội
đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
Chủ tịch Hội
đồng kỷ luật và ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có trách nhiệm ký biên
bản của cuộc họp.
Trường hợp có
từ 02 viên chức trở lên trong cùng đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật thì
Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng viên
chức.
|
Quyết
định kỷ luật
Trình
tự ra quyết định kỷ luật:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp,
Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo
biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền
xử lý kỷ luật quy định tại Điều 15 Nghị định 34/2011/NĐ-CP;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật
hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 16 Nghị định 34/2011/NĐ-CP trong trường hợp không thành lập Hội
đồng kỷ luật thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc
kết luận công chức không vi phạm pháp luật;
Trường hợp có tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử lý
kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2
Điều 7 Nghị định 34/2011/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Quyết
định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
Sau
12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu công chức không tiếp
tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật chấm
dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
Các
tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu
giữ trong hồ sơ công chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công
chức.
|
Quyết định kỷ luật
Trình tự ra quyết định kỷ luật:
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến
nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật
và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại
Điều 14 của Nghị định 27/2012/NĐ-CP;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật, người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận viên chức không vi
phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
Trường hợp vi
phạm của viên chức có tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử lý kỷ
luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều
8 Nghị định 27/2012/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
Trường hợp
viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được
hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật
của Tòa án thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật có trách nhiệm ra quyết định
kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức vi phạm pháp luật.
Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời
điểm có hiệu lực thi hành.
Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ
luật có hiệu lực, nếu viên chức không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật
đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên chấm dứt hiệu lực của quyết định
kỷ luật.
Trường hợp viên chức tiếp tục có hành
vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì
quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định
kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực.
Các tài liệu liên quan đến việc xử lý
kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ viên chức. Hình
thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của viên chức.
|
Khiếu
nại
Công
chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy
định của pháp luật về khiếu nại.
|
Khiếu nại
Viên chức bị xử lý kỷ luật có quyền
khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
|
Các
quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
Trường
hợp công chức đang nghỉ công tác chờ làm thủ tục hưu trí mà bị phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành công vụ thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến thời điểm có quyết
định kỷ luật hoặc có kết luận công chức không vi phạm pháp luật của người có
thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Trường
hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa
ra Quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm
kỷ luật hoặc phát hiện công chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm
pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
|
Các quy định liên quan khi xem xét xử
lý kỷ luật
Trường hợp viên chức đang làm thủ tục
hưởng chế độ hưu trí mà bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong thời
gian thi hành nhiệm vụ thì đơn vị sự nghiệp công lập dừng việc giải quyết thủ
tục hưởng chế độ hưu trí cho đến thời điểm có quyết định kỷ luật hoặc có kết
luận viên chức không vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn
bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra quyết định kỷ luật mà phát
hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện viên
chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp luật khác thì Hội đồng
kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
|
Các
quy định liên quan đến việc thi hành quyết định kỷ luật
Công
chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, nếu đang hưởng lương từ
bậc 2 trở lên của ngạch hoặc chức danh thì xếp vào bậc lương thấp hơn liền kề
của bậc lương đang hưởng. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định
kỷ luật có hiệu lực. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau để trở lại bậc
lương cũ trước khi bị kỷ luật được tính kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu
lực. Thời gian giữ bậc lương trước khi bị kỷ luật hạ bậc lương được bảo lưu
để tính vào thời gian xét nâng bậc lương lần kế tiếp. Trường hợp công chức
đang hưởng lương bậc 1 hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của ngạch
hoặc chức danh thì không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương; tùy theo
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật người có thẩm quyền xem xét
áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp.
Công
chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc:
Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng
chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm
việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật;
Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức
bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận
xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu;
Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có
hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự
tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Nếu công chức bị xử lý
kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì
không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan
đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trong thời gian có hành vi vi phạm pháp
luật.
Trường
hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà không còn chức vụ lãnh đạo
thấp hơn chức vụ đang giữ nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xem xét ở hình
thức kỷ luật giáng chức thì giáng xuống không còn chức vụ.
Quyết
định xử lý kỷ luật đối với công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày
quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi công chức đang công tác.
Công
chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, buộc thôi việc,
sau đó được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là
oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ
lãnh đạo, quản lý phù hợp.
Trường
hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành
quyết định kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị
định 34/2011/NĐ-CP thì khi áp dụng hình thức kỷ luật mới phải khôi phục lại
bậc lương đã bị hạ trước đó.
Trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết
luận việc xử lý kỷ luật công chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng
hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì người
đứng đầu cơ quan đã ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết
định xử lý kỷ luật; đồng thời cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ
luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật công chức theo đúng quy định tại
Nghị định 34/2011/NĐ-CP.
|
Các quy định liên quan đến việc thi
hành quyết định kỷ luật
Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi
việc:
Viên chức bị xử
lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ
quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
Đơn vị sự
nghiệp công lập có thẩm quyền quản lý viên chức lưu giữ hồ sơ viên chức bị xử
lý kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ lý lịch và
nhận xét quá trình công tác (có xác nhận) khi viên chức bị xử lý kỷ luật có
nhu cầu.
Quyết định xử lý kỷ luật đối với
viên chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận
là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản kết
luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của
Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên
chức có trách nhiệm công bố công khai tại đơn vị nơi viên chức đang công tác.
Viên chức bị xử lý kỷ luật bằng hình
thức cách chức, buộc thôi việc, sau đó được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người
khác thay thế, thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền có
trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ quản lý phù hợp.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận xử lý kỷ luật viên
chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự,
thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì người có thẩm quyền đã ký quyết định
kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật; đồng thời đơn vị
sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý
kỷ luật viên chức theo đúng quy định tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP.
|
Chế
độ, chính sách đối với công chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và
tạm đình chỉ công tác
Trong
thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử
hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật thì công chức được hưởng
50% của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh
đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch
bảo lưu lương (nếu có).
Trường
hợp công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được
truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và
hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác
hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
Trường
hợp công chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được
truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và
hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác
hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
|
Chế độ, chính sách đối với viên chức
đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác
Trong thời gian tạm giữ, tạm giam để
phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác để
xem xét xử lý kỷ luật thì viên chức được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng,
cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề.
Trường hợp viên chức không bị xử lý kỷ
luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của mức
lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ
cấp thâm niên nghề trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm
giam.
Trường hợp viên chức bị xử lý kỷ luật
hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của mức
lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ
cấp thâm niên nghề trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm
giam.
|
Nghị định
34/2011/NĐ-CP không quy định xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả.
|
Các trường hợp xử lý trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả quy định chi tiết tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP.
|
Nghị định 34/2011/NĐ-CP không quy định trình tự họp
Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường.
|
Trình tự họp Hội đồng xử lý trách
nhiệm bồi thường quy định chi tiết tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP.
|
Nghị định 34/2011/NĐ-CP không quy định
xác định trách nhiệm hoàn trả.
|
Xác định trách nhiệm hoàn trả quy định
chi tiết tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP.
|
Nghị định 34/2011/NĐ-CP không quy định Hội đồng xử lý
trách nhiệm hoàn trả.
|
Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả
quy định chi tiết tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP.
|
Nghị định 34/2011/NĐ-CP không quy định Nhiệm vụ và
nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả.
|
Nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của
Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả quy định chi tiết tại Nghị định
27/2012/NĐ-CP.
|
Nghị định 34/2011/NĐ-CP không quy định trình tự họp
Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả.
|
Trình tự họp Hội đồng xử lý trách
nhiệm hoàn trả.
Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả
họp xem xét giải quyết trách nhiệm hoàn trả theo trình tự sau:
Chủ tịch Hội
đồng công bố thành phần tham gia;
Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng báo cáo về hành vi gây thiệt hại của viên chức, số tiền đơn
vị sự nghiệp đã phải bồi thường và mức hoàn trả;
Hội đồng nghe
giải trình của viên chức và nghe ý kiến của các thành viên Hội đồng;
Hội đồng thảo
luận và bỏ phiếu kín về mức và phương thức hoàn trả;
Chủ tịch Hội
đồng công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
Chủ tịch Hội
đồng và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng ký vào biên bản cuộc họp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả bỏ phiếu thông qua mức và phương
thức hoàn trả, Chủ tịch Hội đồng phải lập hồ sơ cuộc họp và gửi tới người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
|
Nghị định 34/2011/NĐ-CP không quy định Quyết định bồi
thường, hoàn trả.
|
Quyết định bồi thường, hoàn trả quy
định chi tiết tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP.
|
Nghị định 34/2011/NĐ-CP không quy
định thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường, hoàn trả.
|
Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài
sản bồi thường, hoàn trả quy định chi tiết tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP.
|
Theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
|
Khiếu nại
Viên chức bị xử lý trách nhiệm bồi
thường hoặc hoàn trả có quyền khiếu nại về quyết định bồi thường, hoàn trả
của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
|
Xử lý công chức cố ý không thực hiện nghĩa
vụ bồi thường, hoàn trả, Nghị định
34/2011/NĐ-CP không quy định
|
Xử lý viên chức cố ý không thực hiện
nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả quy định chi tiết tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP.
|