TP
Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 6 năm 2014
THÔNG TIN PHÁP LUẬT SỐ 15
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ký ban hành Thông tư liên
tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy
định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 củaChính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 - 2015.
Một
số nội dung quy
định như sau:
* Về
đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với tất cả các loại hình nhà trường ở các cấp học và trình
độ đào tạo và cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân; áp dụng đối
với trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên hệ cử tuyển;
học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại
học; học sinh, sinh viên, học viên học chính quy, học liên thông theo hình thức
đào tạo chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; học
viên học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình trung học cơ
sở, trung học phổ thông.
*
Đối tượng không phải đóng học phí gồm:
-
Học sinh tiểu học trường công lập.
-
Học sinh, sinh viên ngành sư phạm hệ chính quy đang theo học tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập, theo chỉ tiêu đào tạo của Nhà
nước, được Ngân sách nhà nước cấp bù học phí.
-
Người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn trình độ đào tạo
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Đối tượng được miễn học phí gồm:
-
Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày
29/6/2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. Cụ thể:
+
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh; Bệnh binh;
+
Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của
người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh
hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh; con của bệnh binh; con của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
-
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương
tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
+
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi
nương tựa;
+
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ
cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ (Hiện
nay đang được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011 - 2015).
-
Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định hoặc không đủ năng lực, khả năng
để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ
đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi
dưỡng;
Người
chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề,
có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
-
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ nghèo được thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
-
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ,
chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân: theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 87/2013/NĐ-CP ngày 30/7/2013 của Chính phủ
quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sỹ
đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và khoản 1 Điều 4 Thông tư liên
tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06/3/2012 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2011/NĐ-CP ngày 29/9/2011 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
-
Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với
thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
-
Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại
học.
-
Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo. Chuẩn hộ nghèo và hộ
cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
từng thời kỳ.
-
Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
-
Học sinh, sinh viên, học viên học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm
thần, Pháp Y, Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập, theo
chỉ tiêu đào tạo của Nhà nước.
-
Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít
người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+
Người dân tộc thiểu số rất ít người bao gồm: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái,
Chứt, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, BRâu, Ơ Đu.
+
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định.
Các
xã thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo và Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc bổ sung huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu; huyện Nầm Pồ, tỉnh Điện Biên vào
danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.
Các
quyết định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc quy
định mới về danh sách các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn (nếu
có).
Khi
cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các xã, thôn hoàn
thành mục tiêu chương trình thì đối tượng thuộc phạm vi các xã, thôn đó không
được hưởng chế độ kể từ khi Quyết định có hiệu lực thi hành.
* Đối tượng được giảm học phí gồm:
-
Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: học sinh, sinh viên các chuyên ngành
nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy nghề.
Danh
mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định.
-
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
+
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức
mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp
thường xuyên;
+
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ;
+
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở trong thời gian 3 năm kể từ ngày tốt nghiệp
đi học trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
* Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập gồm:
-
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương
tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
-
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ nghèo được thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo từng thời kỳ.
…..
Thông
tư liên tịch số
20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
Nhấn vào đây để xem chi tiết
PHÒNG
PHÁP CHẾ