BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2015/TTLT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng
04 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số
108/2014/NĐ-CP).
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quản lý và sử dụng biên chế
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương):
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực
thuộc trong việc quản lý
và sử dụng biên chế đã thực hiện tinh giản và biên chế cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động đã giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định
của pháp luật;
b) Được sử dụng tối đa không quá 50% số biên chế đã thực hiện
tinh giản và 50% số biên chế giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc
theo quy định của pháp luật (trừ cán bộ, công chức cấp xã) trong năm của Bộ,
ngành, địa phương để tuyển dụng mới công chức, viên chức;
c) Tổng hợp biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động đã thực hiện tinh giản và biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động đã giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật
của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ.
2. Các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, tổ chức rà soát, kiểm
tra việc quản lý và sử dụng biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và
trực thuộc; có phương án bố trí, sắp xếp biên chế sử dụng vượt so với quy định
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sư nghiệp công lập.
Điều
2. Trường hợp tinh giản biên chế quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công
chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự
nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ; công chức,
viên chức) có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi
năm có tổng số ngày nghỉ làm việc tối thiểu bằng số ngày nghỉ tối đa do ốm đau
theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Khoản 1 Điều
26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ
quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành, cụ thể như
sau:
1. Những người làm việc trong điều kiện bình thường và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, mỗi
năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 30 ngày.
2. Những người làm việc trong điều kiện bình thường và có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, mỗi năm có tổng số ngày
nghỉ làm việc là 40
ngày.
3. Những người làm việc trong điều kiện bình thường và có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ
làm việc là 60 ngày.
4. Những người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm, mỗi năm có tổng
số ngày nghỉ làm việc là 40 ngày.
5. Những người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 50 ngày.
6. Những người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
từ đủ 30 năm trở lên, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 70 ngày.
Chương
II
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CÁC CHÍNH SÁCH TINH
GIẢN BIÊN CHẾ
Điều
3. Tiền lương tháng để tính chế độ
1. Tiền lương tháng để tính chế độ là tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội, bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, cộng với
các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có), cụ thể như sau:
a) Tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh được tính
bằng hệ số lương theo ngạch, bậc,
chức vụ, chức danh nhân với mức lương cơ sở (trước đây gọi là mức lương tối thiểu
chung);
b) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) được tính bằng hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo nhân với mức lương cơ sở;
c) Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được tính bằng tỷ lệ
% được hưởng nhân với hệ số bậc lương cuối cùng trong ngạch nhân với mức lương
cơ sở;
d) Phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) được tính bằng tỷ lệ % được
hưởng nhân với tổng của hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có), tỷ lệ % (quy theo hệ số) của phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) và nhân với mức lương cơ sở;
đ) Mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) được tính bằng hệ số
chênh lệch bảo lưu nhân với mức lương cơ sở.
Hệ số tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh và phụ
cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại các văn bản:
Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận
và các đoàn thể; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP); Nghị định số
76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo
của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
Nghị quyết số 823/2009/UBTVQH ngày 03 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11; Nghị quyết số
1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng
lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng
lương, phụ cấp trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ
ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước.
Riêng đối với các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP, hệ số mức lương được tính theo quy định tại bảng hệ số
mức lương của viên chức quản lý chuyên trách ban hành kèm theo Nghị định số
51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu; trước ngày 01/5/2013 tính theo quy định tại bảng
lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, bảng lương của Tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng ban hành kèm theo Nghị
định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.
Mức lương cơ sở để tính chế độ trước ngày 01 tháng 5 năm
2010 là 650.000 đồng; từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đến ngày 30 tháng 4 năm 2011
là 730.000 đồng; từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đến 30 tháng 4 năm 2012 là 830.000
đồng; từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 đến 30 tháng 6 năm 2013 là 1.050.000 đồng; từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013 là 1.150.000 đồng. Mức lương cơ sở trong các thời điểm
tiếp theo do Chính phủ quy định.
2. Tiền lương tháng làm căn cứ để tính chế độ quy định tại
Khoản 1 Điều 5, Khoản 2 Điều 6, Điểm b Khoản 1 Điều 7 và Khoản 4 Điều 8 Thông
tư liên tịch này được tính bằng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại Khoản 1 Điều này thực lĩnh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình
công tác của năm năm cuối (60 tháng) trước thời điểm tinh giản. Đối với những
trường hợp chưa đủ năm năm công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng
thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.
3. Tiền lương tháng hiện hưởng để làm căn cứ tính các chế độ
quy định tại Khoản 1 Điều 6, Điểm a Khoản 1 Điều 7 và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3
Điều 8 Thông tư liên tịch này là tiền lương của tháng liền kề trước thời điểm
tinh giản biên chế.
Điều
4. Thời gian để tính chế độ
1. Thời gian để tính chế độ là thời gian làm việc trong các
cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm
xã hội (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi
việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục
viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính chế độ có tháng lẻ thì được tính tròn theo
nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là
1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A 35 tuổi, thuộc
diện tinh giản biên chế, thôi việc từ ngày 01/02/2015, có thời gian công tác
đóng bảo hiểm xã hội là 9 năm và 9 tháng, hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng
theo mã ngạch 01.003, bậc 3 (3,00) từ ngày 01/5/2012.
- Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thâm niên
công tác cho Ông A được tính bằng bình quân tiền lương thực lĩnh của 5 năm cuối
(60 tháng) kể từ 01/02/2010 đến 31/01/2015.
- Diễn biến hệ số lương, mức tiền lương theo ngạch, bậc của
ông A từ ngày 01/02/2010 đến 31/01/2015 như sau:
+ Từ ngày 01/02/2010 đến 30/4/2010 (03 tháng), hệ số lương
mã ngạch 01.003, bậc 2 (2,67). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 1.735.500 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2010 đến 30/4/2011 (12 tháng), hệ số lương mã
ngạch 01.003, bậc 2 (2,67). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 1.949.100 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2011 đến 30/4/2012 (12 tháng), hệ số lương mã
ngạch 01.003, bậc 2 (2,67). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 2.216.100 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2012 đến 30/6/2013 (14 tháng), hệ số lương mã
ngạch 01.003 bậc 3 (3,00). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 3.150.000 đồng;
+ Từ ngày 01/7/2013 đến 31/01/2015 (19 tháng), hệ số lương
mã ngạch là 01.003 bậc 3 (3,00). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 3.450.000 đồng.
- Tiền lương bình quân thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng)
trước khi tinh giản là: (1.735.500 đồng x 03 tháng + 1.949.100 đồng x 12 tháng
+ 2.216.100 đồng x 12 tháng + 3.150.000 đồng x 14 tháng + 3.450.000 đồng x 19
tháng)/60 = 2.747.315 đồng/tháng.
Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thời gian
làm việc có đóng bảo hiểm xã hội cho ông A là: 2.747.315 đồng.
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 10
năm.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức phạm tội bị tòa
án tuyên án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc phạt cải tạo không giam giữ
mà vẫn được cơ quan, đơn vị bố trí làm việc thì thời gian làm việc có đóng bảo
hiểm xã hội trong thời gian thi hành án cũng được tính vào thời gian công tác để
tính chế độ.
3. Thời điểm để tính tuổi đời hưởng chính sách nghỉ hưu trước
tuổi và thời gian nghỉ hưu trước tuổi được tính theo ngày tháng năm sinh.
Ví dụ 2:
a) Ông Nguyễn Văn G, sinh ngày 13/3/1957, thuộc diện tinh giản
biên chế, thời điểm tinh giản biên chế ngày 01/3/2015, có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội là 25 năm 2 tháng. Tại thời điểm 01/3/2015, ông G gần đủ 58 tuổi, nên
ông G được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông
tư liên tịch này.
b) Bà Nguyễn Thị H, sinh ngày 25/02/1962, thuộc diện tinh giản
biên chế, thời điểm tinh giản biên chế ngày 01/3/2015, có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội là 23 năm. Tại thời điểm 01/3/2015, bà H đã trên 53 tuổi, nên bà H được
hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch
này.
Điều
5. Chính sách về hưu trước
tuổi
1. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam,
đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, được hưởng chế độ hưu trí
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu
do việc nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra còn được hưởng các chế độ sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12
tháng) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1
Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã
hội năm 2014. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ
năm thì tính trợ cấp như sau:
a.1. Số tháng lẻ từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được trợ cấp
01 tháng tiền lương;
a.2. Số tháng lẻ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp
02 tháng tiền lương.
Tiền trợ cấp tính cho thời gian
nghỉ hưu trước tuổi quy định
|
=
|
Số tháng được
trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ trước tuổi quy định)
|
x
|
Tiền lương
tháng
|
b) Được
trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) kể từ năm thứ hai mươi mốt trở đi.
Trợ cấp do có tên 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội
|
=
|
Số năm được trợ
cấp (tính từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội)
|
x 1/2 x
|
Tiền lương
tháng
|
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn Đ 52 tuổi 2
tháng, thuộc diện tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/02/2015,
có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 28 năm 2 tháng (20 năm + 08 năm 2
tháng), trong đó ông có 16 năm làm việc ở huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng (nơi có hệ
số phụ cấp khu vực 0,7), hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo mã ngạch
01.003, bậc 9 (4,98) từ ngày 01/5/2014.
- Tiền lương tháng để tính trợ cấp về hưu trước tuổi cho Ông
Đ được tính bằng bình quân tiền lương thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) kể từ
ngày 01/02/2010 đến ngày 31/01/2015.
- Diễn biến hệ số lương, mức tiền lương theo ngạch, bậc của
Ông Đ từ 01/02/2010 đến 31/01/2015 như sau:
+ Từ 01/02/2010 đến 30/4/2010 (03 tháng), hệ số lương mã ngạch
01.003, bậc 7 (4,32). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 2.808.000 đồng;
+ Từ 01/5/2010 đến 30/4/2011 (12 tháng), hệ số lương mã ngạch
01.003, bậc 7 (4,32). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 3.153.600 đồng;
+ Từ 01/5/2011 đến 30/4/2012 (12 tháng), hệ số lương mã ngạch
01.003, bậc 8 (4,65). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 3.859.500 đồng;
+ Từ 01/5/2012 đến 30/6/2013 (14 tháng), hệ số lương mã ngạch
01.003, bậc 8 (4,65). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 4.882.500 đồng;
+ Từ 01/7/2013 đến 30/4/2014 (10 tháng), hệ số lương mã ngạch
01.003, bậc 8 (4,65). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 5.347.500 đồng;
+ Từ 01/5/2014 đến 31/01/2015 (09 tháng), hệ số lương mã ngạch
là 01.003, bậc 9 (4,98). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 5.727.000 đồng.
- Tiền lương bình quân thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng)
trước khi tinh giản là: [2.808.000 đồng x 3 tháng + 3.153.600 đồng x 12 tháng +
3.859.500 đồng x 12 tháng + 4.882.500 đồng x 14 tháng + 5.347.500 đồng x 10
tháng + 5.727.000 đồng x 9 tháng]/60 = 4.432.570 đồng/tháng.
Tiền lương tháng để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi cho Ông
Đ là 4.432.570 đồng.
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 28
năm.
- Ông Đ nghỉ hưu trước: 55 tuổi - 52 tuổi 2 tháng = 2 năm 10
tháng.
2 năm nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp số tháng tiền lương
là: 2 x 3 = 06 tháng;
10 tháng lẻ nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp 02 tháng tiền lương.
- Ông Đ được hưởng các khoản trợ cấp sau:
+ Trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định: (6 tháng + 2 tháng) x
4.432.570 đồng = 35.460.560 đồng;
+ Trợ cấp do có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội là: 5 tháng x
4.432.570 đồng = 22.162.850 đồng;
+ Trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (08 năm 02
tháng) là: 08 năm x 1/2 x 4.432.570 đồng = 17.730.280 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp ông Đ được lĩnh là: 35.460.560 đồng + 22.162.850 đồng +
17.730.280 đồng = 75.353.690 đồng.
2. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam,
đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra
còn được hưởng các chế độ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp
03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ
không đủ năm thì tính trợ cấp như Điểm a Khoản 1 Điều này.
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn B, 55 tuổi 8
tháng, thuộc diện tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/02/2015,
có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 33 năm 9 tháng (20 năm +13 năm 9
tháng), hệ số lương hiện hưởng theo chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên chính
(viên chức loại A2, nhóm 1), bậc 3 (5,08) từ ngày 01/5/2014; hệ số phụ cấp chức
vụ 0,4 từ ngày 01/7/2013.
- Tiền lương tháng để tính trợ cấp về hưu trước tuổi cho Ông
B được tính bằng bình quân tiền lương thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) kể từ
ngày 01/02/2010 đến ngày 31/01/2015.
- Diễn biến hệ số lương, mức tiền lương theo chức danh nghề
nghiệp, ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ (gọi tắt là mức tiền lương theo ngạch, bậc)
của Ông B từ ngày 01/02/2010 đến ngày 31/01/2015 như sau:
+ Từ ngày 01/02/2010 đến 30/4/2010 (03 tháng), hệ số lương
mã ngạch 13.091, bậc 1 (4,40). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 2.860.000 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2010 đến 30/4/2011 (12 tháng), hệ số lương mã
ngạch 13.091, bậc 1 (4,40). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 3.212.000 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2011 đến 30/4/2012 (12 tháng), hệ số lương mã
ngạch 13.091, bậc 2 (4,74). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 3.934.200 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2012 đến 30/6/2013 (14 tháng), hệ số lương mã
ngạch 13.091, bậc 2 (4,74). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 4.977.000 đồng;
+ Từ ngày 01/7/2013 đến 30/4/2014 (10 tháng), hệ số lương
theo chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên chính, bậc 2 (4,74), hệ số phụ cấp
chức vụ 0,4. Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 5.911.000 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2014 đến 31/01/2015 (09 tháng), hệ số lương
theo chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên chính, bậc 3 (5,08), hệ số phụ cấp
chức vụ 0,4. Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 6.302.000 đồng.
- Tiền lương bình quân thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng)
trước khi tinh giản là: [(2.860.000 đồng x 3 tháng) + (3.212.000 đồng x 12
tháng) + (3.934.200 đồng x 12 tháng) + (4.977.000 đồng x 14 tháng) + (5.911.000
đồng x 10 tháng) + (6.302.000 đồng x 9 tháng)]/60 = 4.664.007 đồng/tháng.
Tiền lương tháng để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi cho ông
B là 4.664.007 đồng.
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 34
năm.
- Ông B nghỉ hưu trước: 60 tuổi - 55 tuổi 8 tháng = 4 năm 4
tháng
4 năm nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp số tháng tiền lương
là: 4 x 3 = 12 tháng;
4 tháng lẻ nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp 01 tháng tiền
lương.
- Ông B được hưởng các khoản trợ cấp sau:
+ Trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định: (12 tháng + 1 tháng)
x 4.664.007 đồng = 60.632.091 đồng;
+ Trợ cấp do có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội là: 5 tháng x
4.664.007 đồng = 23.320.035 đồng;
+ Trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (13 năm 9
tháng làm tròn là 14 năm) là: 14 năm x 1/2 x 4.664.007 đồng = 32.648.049 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp ông B được lĩnh là: 60.632.091 đồng +
23.320.035 đồng + 32.648.049 đồng = 116.600.175 đồng.
3. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với
nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm
năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ
hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ
lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với
nam, nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
Điều
6. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách Nhà nước
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP chuyển sang làm việc tại các tổ chức không
hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, được hưởng các khoản trợ cấp
sau:
1. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng.
2. Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).
Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn A 35 tuổi, chuyển
sang các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước từ
ngày 01/02/2015, có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 9 năm và 9
tháng, có hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo mã ngạch 01.003, bậc 3 là 3,00
từ ngày 01/5/2012.
- Tiền lương tháng hiện hưởng là: 3,00 x 1.150.000 đồng =
3.450.000 đồng.
- Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thời gian
làm việc có đóng bảo hiểm xã hội cho ông A được tính như ví dụ 1 là: 2.747.315
đồng.
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 10
năm.
- Ông A được hưởng các khoản trợ cấp sau:
+ Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng là: 3 tháng x
3.450.000 đồng = 10.350.000 đồng;
+ Trợ cấp theo thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội
là: 1/2 x 2.747.315 đồng x 10 năm = 13.736.575 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp khi ông A chuyển sang các tổ chức không
hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước là: 10.350.000 đồng +
13.736.575 đồng = 24.086.575 đồng.
Điều
7. Chính sách thôi việc ngay
1. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới
48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này, nếu thôi việc ngay thì
được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc
làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).
2. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới
53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi
theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này, nếu thôi việc ngay thì
được hưởng các khoản trợ cấp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
Ví dụ 6: Bà Nguyễn Thị C 47 tuổi, nhân
viên đánh máy thuộc diện tinh giản biên chế, được giải quyết thôi việc ngay từ
ngày 01/02/2015, có hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo ngạch công chức loại
D, ngạch nhân viên, mã ngạch 01.005, bậc 8 (2,76) từ ngày 01/5/2013, có thời
gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm 9 tháng.
- Tiền lương tháng hiện hưởng của bà C là: 2,76 x 1.150.000
đồng = 3.174.000 đồng.
- Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thời gian
làm việc có đóng bảo hiểm xã hội cho bà C được tính bằng bình quân tiền lương
tháng theo ngạch, bậc thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng), kể từ ngày
01/02/2010 đến ngày 31/01/2015.
- Diễn biến hệ số lương, mức tiền lương theo ngạch, bậc của
bà C từ ngày 01/02/2010 đến 31/01/2015 như sau:
+ Từ 01/02/2010 đến 30/4/2010 (03 tháng), hệ số lương ngạch
nhân viên loại C2, bậc 6 (2,40). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 1.560.000 đồng;
+ Từ 01/5/2010 đến 30/4/2011 (12 tháng), hệ số lương ngạch
nhân viên loại C2, bậc 6 (2,40). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 1.752.000 đồng;
+ Từ 01/5/2011 đến 30/4/2012 (12 tháng), hệ số lương ngạch
nhân viên loại C2, bậc 7 (2,58). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 2.141.400 đồng;
+ Từ 01/5/2012 đến 30/4/2013 (12 tháng), hệ số lương ngạch
nhân viên loại C2, bậc 7 (2,58). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 2.709.000 đồng;
+ Từ 01/5/2013 đến 30/6/2013 (02 tháng), hệ số lương ngạch
nhân viên loại C2, bậc 8 (2,76). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 2.898.000 đồng;
+ Từ 01/7/2013 đến tháng 31/01/2015 (19 tháng), hệ số lương
ngạch nhân viên loại C2, bậc 8 (2,76). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là
3.174.000 đồng.
- Tiền lương bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi
tinh giản là: [(1.560.000 đồng x 03 tháng) + (1.752.000 đồng x 12 tháng) +
(2.141.400 đồng x 12 tháng) + (2.709.000 đồng x 12 tháng) + (2.898.000 đồng x
02 tháng) + (3.174.000 đồng x 19 tháng)]/60 = 2.500.180 đồng/tháng.
Tiền lương tháng để tính trợ cấp theo thời gian làm việc có
đóng bảo hiểm xã hội cho bà C là: 2.500.180 đồng.
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 19
năm.
- Bà C được hưởng các khoản trợ cấp sau:
+ Trợ cấp tìm việc: 03 x 3.174.000 đồng = 9.522.000 đồng;
+ Trợ cấp thôi việc: 1,5 x 2.500.180 đồng x 19 năm =
71.255.130 đồng.
Tổng số tiền bà C được nhận khi thôi việc là: 9.522.000 đồng
+ 71.255.130 đồng = 80.777.130 đồng.
Điều
8. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh
thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, có nguyện vọng đi học nghề để tự
tìm việc làm mới, thì được hưởng các chế độ sau:
1. Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ
quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề,
nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng.
2. Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho
khóa học nghề tối đa
là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề.
3. Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện
hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm.
4. Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).
5. Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác
liên tục nhưng không được tính là thời gian thâm niên để nâng lương hàng năm.
Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn Q, 35 tuổi, có hệ
số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo mã ngạch 01.003, bậc 3 (3,00) từ ngày
01/5/2013, có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội 8 năm 9 tháng. Ông Q thuộc
diện tinh giản biên chế, nhưng có nguyện vọng đi học nghề trong 5 tháng, lệ phí
học nghề là 9.000.000 đồng từ ngày 01/02/2015. Sau khi học xong, ngày
01/7/2015, ông Q được giải quyết cho thôi việc.
- Tiền lương tháng hiện hưởng là: 3,00 x 1.150.000 đồng =
3.450.000 đồng.
- Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thâm niên
công tác cho ông Q được tính bằng bình quân tiền lương thực lĩnh của 5 năm cuối
(60 tháng) kể từ 01/7/2010 đến 30/6/2015.
- Diễn biến hệ số lương, mức tiền lương theo ngạch, bậc của
ông Q từ 01/7/2010 đến 30/6/2015 như sau:
+ Từ ngày 01/7/2010 đến 30/4/2011 (10 tháng), hệ số lương mã
ngạch 01.003 bậc 2 (2,67). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 1.949.100 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2011 đến 30/4/2012 (12 tháng), hệ số lương mã
ngạch 01.003 bậc 2 (2,67). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 2.216.100 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2012 đến 30/4/2013 (12 tháng), hệ số lương mã
ngạch 01.003 bậc 2 (2,67). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 2.803.500 đồng;
+ Từ ngày 01/5/2013 đến 30/6/2013 (02 tháng), hệ số lương mã
ngạch 01.003 bậc 3 (3,0). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 3.150.000 đồng;
+ Từ ngày 01/7/2013 đến 30/6/2015 (24 tháng), hệ số lương mã
ngạch 01.003 bậc 3 (3,0). Mức tiền lương theo ngạch, bậc là 3.450.000 đồng.
- Tiền lương thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi
tinh giản biên chế là: (1.949.100 đồng x 10 tháng + 2.216.100 đồng x 12 +
2.803.500 đồng x 12 tháng + 3.150.000 đồng x 2 tháng + 3.450.000 đồng x 24
tháng)/60 = 2.813.770 đồng.
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp là 8 năm 9
tháng + 5 tháng đi học nghề = 9 năm 2 tháng, làm tròn là 9 năm.
- Ông Q được hưởng các khoản trợ cấp sau:
+ Được hưởng 5 tháng tiền lương hiện hưởng trong thời gian
đi học nghề: 5 x 3.450.000 đồng = 17.250.000 đồng;
+ Trợ cấp 9.000.000 đồng để đóng phí học nghề cho cơ sở dạy
nghề;
+ Sau khi kết thúc học nghề, ông Q được trợ cấp:
03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc: 3 tháng x
3.450.000 đồng = 10.350.000 đồng;
Trợ cấp thôi việc theo thời gian làm việc có đóng bảo hiểm
xã hội: 1/2 x 2.813.770 đồng x 9 năm = 12.661.965 đồng.
Điều
9. Chính sách đối với
những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ
khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức
Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức
vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh
đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp
chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm
kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ
bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.
Chương
III
NGUỒN KINH PHÍ, CHẤP HÀNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT
TOÁN
Mục
1: NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Điều
10. Kinh phí giải quyết
chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã
Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với
cán bộ, công chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế
độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã, được thực hiện
như sau:
1. Cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn dự toán ngân sách được giao
hàng năm hoặc nguồn thu của đơn vị được để lại sử dụng theo quy định (đối với
đơn vị có nguồn thu) để chi trả các chế độ sau:
a) Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 6, Điểm a Khoản 1 Điều 7 và Khoản 3 Điều 8
Thông tư liên tịch này;
b) Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho những người
trong diện tinh giản biên chế trong độ tuổi quy định có nguyện vọng đi học nghề
trước khi giải quyết thôi việc quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch
này;
c) Tiếp tục trả lương trong thời gian đi học nghề và trợ cấp
khoản kinh phí học nghề cho đối tượng trong độ tuổi được tạo điều kiện cho đi học
nghề quy định tại Khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư liên tịch này.
2. Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung kinh phí để thực hiện các
chế độ còn lại.
Điều
11. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp
công lập
Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với
cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định
tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập, được thực
hiện như sau:
1. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên: Sử dụng
từ nguồn thu và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị để thực hiện các chính
sách tinh giản biên chế theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên
(theo phân loại quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các
Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực
chuyên ngành): Sử dụng từ nguồn thu và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị
để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Thông tư liên
tịch này.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại thực hiện
như sau:
a) Kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP:
- Đơn vị sử dụng nguồn thu của đơn vị, dự toán ngân sách được
giao hàng năm (nếu có) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để chi trả cho các
chế độ sau:
+ Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 6, Điểm a Khoản 1 Điều 7 và Khoản 3 Điều 8
Thông tư liên tịch này.
+ Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho những người
trong diện tinh giản biên chế trong độ tuổi quy định có nguyện vọng đi học nghề
trước khi giải quyết thôi việc quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch
này.
+ Tiếp tục trả lương trong thời gian đi học nghề và trợ cấp
khoản kinh phí học nghề cho đối tượng trong độ tuổi được tạo điều kiện cho đi học
nghề quy định tại Khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư liên tịch này.
- Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung kinh phí để thực hiện các
chế độ còn lại.
b) Đơn vị sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà
nước cấp chi hoạt động của đơn vị và nguồn thu để thực hiện các chính sách tinh
giản biên chế đối với lao động hợp đồng không xác định thời hạn quy định tại
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
Điều
12. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các trường hợp
khác
1. Người lao động được các đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng
lần đầu từ ngày 29 tháng 10 năm 2003 trở đi, thuộc đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP thì kinh phí
để giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ nguồn kinh
phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp.
2. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với
người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các
Hội theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được lấy từ
nguồn kinh phí hoạt động của hội (bao gồm cả nguồn ngân sách Nhà nước cấp và
nguồn thu hợp pháp của hội).
3. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với
cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với
một số chức danh theo quy định của pháp luật làm việc trong cơ quan Liên đoàn
lao động Việt Nam lấy từ nguồn 2% kinh phí công đoàn.
4. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với
các đối tượng quy định tại Khoản 4, 5 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP lấy từ
nguồn Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty, doanh nghiệp nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo phân cấp ngân sách hiện
hành
1. Đối với đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng
lao động không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
do Trung ương quản lý do ngân sách Trung ương đảm bảo.
2. Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động không xác
định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do địa phương quản
lý do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ các địa phương nhận bổ sung cân
đối từ ngân sách Trung ương 100% nhu cầu kinh phí tinh giản biên chế do ngân
sách Nhà nước cấp bổ sung.
Mục
2: LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
14. Lập, chấp hành kinh phí
1. Đối với các địa phương tự đảm bảo kinh phí tinh giản biên
chế thì thực hiện chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế theo chế độ quy định
tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện
theo biểu số 3, 4 kèm theo Thông tư liên tịch này về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
2. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các cơ quan khác ở Trung ương và địa phương không tự đảm bảo được kinh phí tinh
giản biên chế thì căn cứ quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch này, chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, Vụ (Ban) Kế hoạch
- Tài chính (đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương), Sở Nội vụ, Sở Tài chính (đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương) lập danh sách đối tượng tinh giản, tính toán số tiền giải quyết
chế độ; đồng thời tổng hợp số đối tượng tinh giản, lập dự toán kinh phí giải
quyết chế độ theo biểu số 1a, 1b, 1c, 1d, 2 và có công văn gửi Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính. Trên cơ sở các báo cáo này, Bộ Nội vụ thẩm tra và có ý kiến bằng văn
bản gửi Bộ Tài chính để có căn cứ bổ sung kinh phí (đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương) hoặc tạm cấp kinh phí (đối với các địa
phương thuộc diện được ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí) để thực hiện tinh
giản biên chế.
Điều
15. Quyết toán
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo bổ sung hoặc tạm cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, các Bộ, ngành,
địa phương tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng
tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình. Kết thúc đợt chi trả phải tổng hợp quyết toán
kinh phí theo biểu số 5 gửi Bộ Tài chính. Trường hợp thiếu so với số đã bổ sung
hoặc tạm cấp được cấp bổ sung. Trường hợp thừa so với số đã bổ sung hoặc tạm cấp
thì sẽ giảm trừ vào đợt cấp kinh phí tinh giản biên chế lần sau hoặc nộp trả
ngân sách Trung ương.
Kinh phí giải quyết chế độ theo chính sách tinh giản biên chế
nói trên phải được tổng hợp chung vào báo cáo tài chính của cơ quan, đơn vị
hàng năm theo đúng quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng
dẫn.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế bảo đảm đúng
nguyên tắc và trình tự quy định tại Điều 4, 14 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm, 7
năm và tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản
biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế của Bộ, ngành, địa phương được
giao năm 2015;
b) Tổ chức phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế
quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành đến
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và
trực thuộc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế;
d) Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc;
đ) Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình theo biểu
số 1a, 1b, 1c, 1d, 2 gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế theo thời hạn quy định tại Điều 16 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP;
e) Định kỳ vào 31 tháng 12 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện
tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình theo biểu số 3; tổng hợp số
lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, thôi
việc theo quy định của pháp luật của Bộ, ngành, địa phương mình theo biểu số 4,
gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm của Vụ hoặc Ban Tổ chức - Cán bộ các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Sở Nội vụ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp (Vụ hoặc
Ban Tài chính ở Trung ương, Sở Tài chính ở địa phương), Bảo hiểm xã hội trên địa
bàn hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình thực
hiện theo đúng Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ, ngành, địa phương xây dựng đề án tinh giản biên chế và lập danh
sách đối tượng tinh giản biên chế;
c) Thẩm định đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, ngành, địa phương mình;
d) Thẩm định và lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế của
Bộ, ngành, địa phương mình. Trường hợp thẩm định sai đối tượng chính sách tinh
giản biên chế thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật còn phải bồi hoàn kinh phí chi trả
chính sách tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền (nếu có) việc
thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
a) Thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở danh
sách đối tượng tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến
bằng văn bản gửi Bộ Tài chính để có cơ sở tạm cấp kinh phí giải quyết chính
sách tinh giản biên chế cho Bộ, ngành, địa phương theo thời hạn quy định tại
Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
b) Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện tinh giản
biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
c) Căn cứ kết quả thực hiện tinh giản biên chế và giải quyết
chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương
để thẩm định, tổng hợp về biên chế cán bộ, công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của các Bộ, ngành, địa phương trong năm liền
kề;
d) Hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện
tinh giản biên chế theo thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP.
5. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Bố trí kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế theo quy
định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
b) Thẩm tra việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa phương
thực hiện tinh giản biên chế theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với các
trường hợp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
Điều
17. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 5 năm 2015 và có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021. Các chế độ,
chính sách quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng kể từ ngày 10
tháng 01 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản
ánh về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
TW Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng TW và các Ban của
Đảng,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Công báo,
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp,
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính,
- Website Chính phủ,
- Cổng TTĐT Bộ Nội vụ, Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCBC Bộ Nội vụ (05b), HCSN Bộ Tài chính (05b).