THÔNG TIN PHÁP LUẬT SỐ 28
TP Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 10 năm 2015
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện
Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, một số nội dung được quy
định như sau:
* Tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
- Người sử dụng lao động phải lập
và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo
hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc của người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất
nghiệp có hiệu lực.
- Trường hợp người lao động giao kết
nhiều hợp đồng lao động đều thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động có hiệu lực
đầu tiên thì khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động đang tham gia bảo
hiểm thất nghiệp dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia
bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp theo quy định của pháp luật lao
động phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho
tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động chấm
dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động nêu trên. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất
nghiệp của người lao động trong trường hợp nêu trên nộp cùng với hồ sơ tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
- Trường hợp trước ngày 01/01/2015
người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng với người lao
động và đang thực hiện hợp đồng lao động này, tính đến ngày 01/01/2015 thời hạn
hợp đồng lao động nêu trên còn ít nhất 03 tháng trở lên thì người sử dụng lao
động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể từ ngày
01/01/2015 trở đi.
* Đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Người lao động đóng bảo hiểm
thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định mà mức
tiền lương tháng của người lao động cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng
thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo mức tiền lương bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2015
trở đi.
- Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất
nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
* Từ chối nhận việc làm
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp được xác định là từ chối nhận việc làm mà không có lý do chính đáng khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động được trung tâm dịch vụ
việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ được đào tạo mà
người lao động đã ghi theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không
đến tham gia dự tuyển lao động.
- Người lao động được trung tâm dịch vụ việc
làm giới thiệu việc làm mà người lao động đó đã từng làm nhưng không đến tham
gia dự tuyển lao động.
- Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động
theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp và có thông báo trúng tuyển của người sử dụng lao động nhưng không nhận
việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo
tuyển lao động của người sử dụng lao động.
* Người lao động không có nhu cầu hưởng
trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày
làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao
động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực
tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo
Thông tư này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề
nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm
gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào ngày trả
kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.
* Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
|
=
|
Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm
thất nghiệp trước khi thất nghiệp
|
|
x
|
60%
|
- Trường hợp những tháng cuối cùng trước
khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất
nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân
tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A giao kết hợp đồng lao
động có thời hạn 24 tháng với trường tiểu học E với mức lương như sau: từ ngày
01/9/2013 đến ngày 31/8/2014 là 2.000.000 đồng/tháng, từ ngày 01/09/2014 đến
31/8/2015 là 4.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/1/2015 đến ngày
30/6/2015, bà A nghỉ hưởng chế độ thai sản. Sau đó, do điều kiện hoàn cảnh gia
đình khó khăn nên bà không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động vì vậy bà A
đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định của pháp luật lao động và ngày 01/7/2015
trường tiểu học E ban hành quyết định nghỉ việc cho bà A, quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký. Như vậy, mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ
tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà A là bình quân tiền lương của 06
tháng liền kề trước khi bà nghỉ việc mà có đóng bảo hiểm thất nghiệp (tháng 7,
8, 9, 10, 11, 12/2014). Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của bà A là
(2.000.000 đồng x 2 tháng + 4.000.000 đồng x 4 tháng)/6 x 60% = 2.000.000
đồng/tháng.
Ví dụ 2: Ông Đào Văn B có thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp liên tục 38 tháng (từ ngày 01/01/2012 đến ngày 28/02/2015),
mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng cuối trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động (từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015) là 8.000.000
đồng/tháng, ông B được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng (thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông B tính từ ngày 05/4/2015 đến ngày
04/7/2015). Ngày 02/5/2015, ông B giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12
tháng với doanh nghiệp X (mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
là 7.000.000 đồng/tháng) và thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy
định. Ông B bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 02/5/2015 và được bảo
lưu 26 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Do ốm đau cần phải điều trị dài ngày
nên ngày 28/7/2015 ông B thỏa thuận với doanh nghiệp X để chấm dứt hợp đồng lao
động và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Sáu tháng liền kề
có đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính mức trợ cấp thất nghiệp của ông
B là các tháng sau: tháng 12/2014 và tháng 01, 02, 5, 6, 7/2015. Như vậy, mức
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông B là (8.000.000 đồng x 3 tháng +
7.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 4.500.000 đồng/tháng.
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với
người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao
động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Ví dụ 3: Ngày 01/01/2015, ông Trịnh Xuân C giao
kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp F với mức lương là
70.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp F hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, áp
dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 3.100.000
đồng/tháng. Do đó, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông C là:
20 lần x 3.100.000 đồng = 62.000.000 đồng/tháng.
Ngày 28/9/2015, ông C thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
với doanh nghiệp F và chuyển sang giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03
tháng với doanh nghiệp G (từ ngày 01/10/2015 đến 31/12/2015) với mức lương là
80.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp G có trụ sở chính hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng IV, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là
2.150.000 đồng/tháng nhưng ông C không làm việc tại trụ sở chính mà làm việc
tại chi nhánh, chi nhánh này hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, áp dụng mức
lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ là 2.400.000 đồng/tháng. Do
đó, ông C tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp tại tổ chức bảo hiểm xã hội nơi
chi nhánh hoạt động với mức lương là: 20 lần x 2.400.000 đồng = 48.000.000
đồng/tháng.
Hết hạn hợp đồng lao động với doanh
nghiệp G, ông C nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, 60% mức
tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi ông C chấm dứt hợp đồng lao
động là: (62.000.000 đồng x 3 tháng + 48.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% =
33.000.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của
ông C tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm ông chấm
dứt hợp đồng lao động. Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông
C là 12.000.000 đồng/tháng (2.400.000 đồng x 5 lần = 12.000.000 đồng/tháng).
- Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
được hướng dẫn thực hiện như sau:
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được
tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ
ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01
ngày.
Ví dụ 4: Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất
nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D tính từ ngày
11/3/2015 đến ngày 10/6/2015. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông
D được xác định như sau:
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
thứ nhất từ ngày 11/3/2015 đến hết ngày 10/4/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
thứ hai từ ngày 11/4/2015 đến hết ngày 10/5/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
thứ ba từ ngày 11/5/2015 đến hết ngày 10/6/2015.
* Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu
|
=
|
Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
|
-
|
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất
nghiệp
|
- Các trường hợp người lao
động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu:
+ Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số
28/2015/NĐ-CP.
Sau khi có quyết định của
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện trả hồ sơ cho người lao động.
Trường hợp sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả mà người lao động
không đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận lại sổ bảo hiểm xã hội thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của 03 tháng nêu trên, trung tâm dịch
vụ việc làm chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đó đến Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh để quản lý.
Ví dụ 5: Ông Trần Văn Đ có thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với
thời gian là 03 tháng. Ngày trả kết quả ghi trong phiếu hẹn trả kết quả của ông
Đ là ngày 16/3/2015. Tuy nhiên đến hết ngày 18/3/2015 (tức là sau 02 ngày làm
việc) ông Đ không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quy định. Do vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ông Đ không đến
nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch
vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về
việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông Đ. Thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp của ông Đ được bảo lưu là 36 tháng.
+ Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được
thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ
quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao
động thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo hiểm xã
hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ví dụ 6: Ông Trần Văn S có thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông S tính từ ngày 20/02/2015 đến ngày
19/5/2015. Tuy nhiên, đến ngày 19/8/2015 (tức là sau 03 tháng kể từ ngày hết
thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp) ông S vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất
nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba. Như vậy, thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp mà ông S được bảo lưu là 12 tháng (tương ứng với 01 tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông S không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp).
Ví dụ 7: Bà Lê Thị T có thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian
là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà T tính từ ngày
06/7/2015 đến ngày 05/10/2015. Tuy nhiên, đến hết ngày 05/01/2016 (tức là sau
03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp) bà T vẫn không đến
nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai và
thứ ba. Như vậy, bà T đã nhận trợ cấp thất nghiệp 01 tháng (tương ứng với 12
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bà
T không còn để bảo lưu.
Ví dụ 8: Bà Bùi Xuân H có thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp là 29 tháng, bà được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời
gian là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà tính từ ngày
09/3/2015 đến ngày 08/6/2015. Bà H đã nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên
và bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ hai. Tháng hưởng trợ cấp
thất nghiệp thứ ba bà đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về việc tìm
kiếm việc làm hằng tháng theo quy định nên bà được tiếp tục hưởng trợ cấp thất
nghiệp tháng thứ ba. Tuy nhiên, đến hết ngày 08/9/2015 (tức là sau 03 tháng kể
từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp), bà H vẫn không đến nhận tiền
trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba. Như vậy, bà H
đã hưởng trợ cấp thất nghiệp 01 tháng (tương ứng với 12 tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp) và bị tạm dừng 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp (tương ứng với
12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
được bảo lưu của bà H là 05 tháng.
+ Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp
thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số
28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ
quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp
thất nghiệp thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo
hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ví dụ 9: Ngày 24/3/2015, ông Trần Quang P
chấm dứt hợp đồng lao động. Ông P có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 47
tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng (tương ứng với
36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp). Do đó, thời gian ông P được bảo lưu là 11
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Sau khi hết thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp, ông P giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp
F (từ ngày 05/9/2015 đến ngày 04/12/2015) và tiếp tục tham gia bảo hiểm thất
nghiệp. Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp F, ông P nộp hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp mà chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông P là 14 tháng.
Nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ông P được hưởng trợ cấp
thất nghiệp với thời gian 03 tháng.
Ví dụ 10: Ông Đỗ Văn G có thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp là 35 tháng, ông được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời
gian là 03 tháng và không được bảo lưu tháng lẻ có đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
+ Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 5
Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn
cứ quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động
thực hiện việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo hiểm xã
hội cho người lao động theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ví dụ 11: Ông Nguyễn Văn V có thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp là 38 tháng, ông được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời
gian là 03 tháng và được bảo lưu 02 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều này. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông V
tính từ ngày 02/3/2015 đến ngày 01/6/2015 (tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ
nhất từ ngày 02/3/2015 đến ngày 01/4/2015; tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ
hai từ ngày 02/4/2015 đến ngày 01/5/2015; tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ
ba từ ngày 02/5/2015 đến ngày 01/6/2015). Tuy nhiên, ngày 25/4/2015 ông V thực
hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do đó không
được nhận 01 tháng trợ cấp thất nghiệp cuối cùng mà được bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng. Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp được bảo lưu của ông V là 12 tháng + 2 tháng = 14 tháng.
Ví dụ 12: Ông Nguyễn Văn L có thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp là 36 tháng, ông được hưởng trợ cấp thất nghiệp với
thời gian là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông L tính từ
ngày 10/3/2015 đến ngày 09/6/2015. Ngày 12/5/2015, ông L thông báo với trung
tâm dịch vụ việc làm về việc đã tìm được việc làm để trung tâm dịch vụ việc làm
thực hiện thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, thực tế ngày
08/4/2015 ông đã thực hiện giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với
doanh nghiệp P, hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký. Như vậy, ngày chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông L là ngày 08/4/2015.
Ví dụ 13: Ông Đỗ Văn X có thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp là 13 tháng, ông được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời
gian là 03 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông X tính từ ngày
03/3/2015 đến ngày 02/6/2015. Tuy nhiên, ngày 25/3/2015 ông X có việc làm, như
vậy ông X đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên (từ 03/3/2015 đến
ngày 02/4/2015) tương ứng với 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp nên thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông X được bảo lưu là 01 tháng.
Thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp của người lao động được bảo lưu theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6,
Khoản 7 Điều 18 và Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP là khoảng thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tính từ tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cuối
cùng trước khi hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động được bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định có trách nhiệm thực hiện thủ tục
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
…..
Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2015. Các chế độ quy định tại Thông
tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Các Thông tư sau đây hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành:
+ Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25
tháng 10 năm 2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm thất nghiệp;
+ Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01
tháng 3 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2010.
Những trường hợp tính thời hạn
theo dương lịch tại Thông tư này mà ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ
hoặc ngày nghỉ hàng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền
kề sau ngày nghỉ.
Tác giả: Phòng pháp chế
Tải file
đính kèm tại đây (doc)