THÔNG TIN PHÁP
LUẬT SỐ 31
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2015
Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015; quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm
học 2015 - 2016 đến năm học 2020 – 2021 sẽ được thực hiện theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP.
Theo đó, những đối tượng không
phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Học sinh
tiểu học; Học sinh, sinh viên sư phạm; Người học các ngành chuyên môn đặc thù
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy
định của Luật Giáo dục đại học.
* Những đối tượng được miễn học phí là:
- Người có công với cách mạng
và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
- Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
- Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng theo quy định;
- Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc
một trong các trường hợp quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất;
- Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định;
- Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời
hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân;
- Học sinh, sinh viên hệ cử
tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3
tháng trở lên);
- Học sinh trường phổ thông dân
tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học;
- Học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số
thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định;
- Sinh viên học chuyên ngành
Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Học sinh, sinh viên, học
viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y,
Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh;
- Học sinh, sinh viên người dân
tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
- Sinh viên cao đẳng, đại học,
học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử;
- Người tốt nghiệp trung học cơ
sở học tiếp lên trình độ trung cấp;
- Người học các trình độ trung
cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu
theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở
Trung ương quy định;
- Người học các ngành chuyên
môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
* Giảm học phí cho các đối tượng như sau:
- Các đối tượng được giảm 70%
học phí gồm:
+ Học sinh, sinh viên học các
ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật
công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền
thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu
diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền
thống;
+ Học sinh, sinh viên các
chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số
nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề
nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định;
+ Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất
ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
- Các đối tượng được giảm 50%
học phí gồm:
+ Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn
lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
+Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định
* Một số đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập gồm: Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật,
khuyết tật có khó khăn về kinh tế; Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định.
* Khung học phí đối với các chương trình giáo dục đại
trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lập năm học 2015 - 2016:
Đơn
vị: 1.000 đồng/tháng/học sinh
Vùng
|
Năm
học 2015 - 2016
|
1.
Thành thị
|
Từ
60 đến 300
|
2.
Nông thôn
|
Từ
30 đến 120
|
3.
Miền núi
|
Từ
8 đến 60
|
…..
Nghị định số
86/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015;
thay thế các Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị
định số 74/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 hết hiệu
lực thi hành kể từ năm học 2015 – 2016; Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm học phí
cho các đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 33 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giáo dục và chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ
môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn
hóa - nghệ thuật quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày
18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh,
sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn
hóa - nghệ thuật.
Tác giả: Phòng pháp chế

CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ THU, QUẢN LÝ HỌC PHÍ
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ CHÍNH SÁCH MIỄN,
GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP TỪ NĂM HỌC 2015 - 2016 ĐẾN NĂM HỌC 2020 -
2021
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ
chế thu, quản lý học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021,
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm
học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trẻ em học mầm
non, học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đang học tại cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo
dục đại học và Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH HỌC
PHÍ
Điều 3. Nguyên tắc xác định học phí
1. Đối với giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập: Mức thu học phí phải phù hợp với
điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người
dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng năm.
2. Đối với giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập: Học phí của các cơ sở giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi
phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo. Học
phí của các cơ sở giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở tính toán có sự cân
đối giữa hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của người học, thực hiện theo lộ trình
giảm dần bao cấp của Nhà nước.
3. Cơ sở giáo dục
công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để bù đắp chi phí đào tạo. Cơ sở
giáo dục ngoài công lập tự quyết định mức thu học phí.
4. Các cơ sở giáo
dục phải công bố công khai mức học phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, cho từng năm học cùng với dự kiến cho cả khóa học đối
với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
5. Trong quá
trình áp dụng thực hiện Nghị định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh
khung học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục dạy nghề theo hướng có
lộ trình xác định tính đúng,
tính đủ chi phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 4. Khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông
1. Khung học phí
đối với các chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ
thông công lập năm học 2015 - 2016
được quy định như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/học sinh
Vùng
|
Năm học 2015 - 2016
|
1. Thành thị
|
Từ 60 đến 300
|
2. Nông thôn
|
Từ 30 đến 120
|
3. Miền núi
|
Từ 8 đến 60
|
2. Từ năm học
2016 - 2017 trở đi, học phí
được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo.
3. Căn cứ quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức học
phí cụ thể hàng năm phù hợp
với thực tế của các vùng trên địa bàn của mình.
4. Các cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao chủ động xây dựng mức học phí
tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt và thực hiện Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Việc
miễn, giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công
lập chất lượng cao và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập thuộc
đối tượng được miễn, giảm học phí theo quy định áp dụng mức miễn, giảm theo mức
học phí quy định đối với các chương trình giáo dục đại trà của các trường công
lập trên cùng địa bàn.
5. Các cơ sở giáo
dục thường xuyên được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của các
trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Điều 5. Học phí đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
1. Mức trần học
phí đối với các chương trình
đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm
kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên
ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 (kể cả các cơ sở
giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động)
như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên
Khối ngành, chuyên ngành đào tạo
|
Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018
|
Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
1. Khoa học xã
hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản
|
1.750
|
1.850
|
2.050
|
2. Khoa học tự
nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch
|
2.050
|
2.200
|
2.400
|
3. Y dược
|
4.400
|
4.600
|
5.050
|
2. Mức trần học
phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở
giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp
dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm
học 2020 - 2021 như sau:
Khối ngành, chuyên ngành đào tạo
|
Năm học 2015-2016
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
1. Khoa học xã
hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản
|
610
|
670
|
740
|
810
|
890
|
980
|
2. Khoa học tự
nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch
|
720
|
790
|
870
|
960
|
1.060
|
1.170
|
3. Y dược
|
880
|
970
|
1.070
|
1.180
|
1.300
|
1.430
|
3. Mức trần học
phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 được xác định bằng mức
trần học phí quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nhân (x) hệ số sau đây:
Trình độ đào tạo
|
Hệ số so với đại học
|
1. Đào tạo thạc sĩ
|
1,5
|
2. Đào tạo tiến sĩ
|
2,5
|
4. Mức trần học
phí đối với đào tạo cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập:
a) Mức trần học
phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại
các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi
đầu tư như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên
NHÓM NGÀNH, NGHỀ
|
Năm học 2015-2016
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
TC
|
CĐ
|
TC
|
CĐ
|
TC
|
CĐ
|
TC
|
CĐ
|
TC
|
CĐ
|
TC
|
CĐ
|
1. Khoa học xã
hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản
|
430
|
490
|
470
|
540
|
520
|
590
|
570
|
650
|
620
|
710
|
690
|
780
|
2. Khoa học tự
nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch
|
500
|
580
|
550
|
630
|
610
|
700
|
670
|
770
|
740
|
850
|
820
|
940
|
3. Y dược
|
620
|
700
|
680
|
780
|
750
|
860
|
830
|
940
|
910
|
1.040
|
1.000
|
1.140
|
b) Mức trần học
phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh
phí chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên
NHÓM NGÀNH, NGHỀ
|
Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018
|
Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
TC
|
CĐ
|
TC
|
CĐ
|
TC
|
CĐ
|
1. Khoa học xã
hội, kinh tế, luật; nông,
lâm, thủy sản
|
1.225
|
1.400
|
1.295
|
1.480
|
1.435
|
1.640
|
2. Khoa học tự
nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch
|
1.435
|
1.640
|
1.540
|
1.760
|
1.680
|
1.920
|
3. Y dược
|
3.080
|
3.520
|
3.220
|
3.680
|
3.535
|
4.040
|
5. Học phí đối
với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên và đào tạo
kỹ năng được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa
người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch.
6. Quy định thu
học phí đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập:
Căn cứ vào quy định chế độ học phí nêu trên tương ứng với từng năm học, đặc
điểm tính chất đơn vị, yêu cầu phát triển ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo
và điều kiện thực tiễn, Giám đốc các Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc cấp Trung ương quản lý chủ
động quy định chế độ thu học phí cụ thể đối với các đơn vị, chương trình đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý
và thực hiện chế độ công khai, minh bạch cho toàn khóa học. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về mức học phí
cụ thể đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý trực tiếp của địa phương.
7. Đối với các cơ
sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực
tiếp, việc quy định thu học phí do tổ chức kinh tế, doanh nghiệp chủ động xây
dựng theo các nhóm ngành, chuyên ngành phù hợp trên cơ sở bù đắp chi phí đào
tạo và báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ở trung ương thông qua
trước khi thực hiện. Riêng đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo được ngân
sách nhà nước hỗ trợ thì mức học phí phải áp dụng theo quy định như khung học
phí đối với các chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư nêu tại Điều 5 Nghị định này. Học phí trong các cơ sở
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp phải được các cơ sở giáo dục công bố
công khai cho từng năm học và dự
kiến cả khóa học trước khi tuyển sinh. Ngân sách Nhà nước thực hiện cấp bù học
phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại các cơ sở
giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp nhà nước trực tiếp quản lý tính theo mức trần học phí tương ứng với các
chương trình đào tạo đại trà của cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định này.
8. Học phí đào
tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo phương thức giáo dục thường
xuyên áp dụng mức không vượt
quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng trình độ
đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình đào tạo đại
trà tại cơ sở giáo dục đại
học và giáo dục nghề nghiệp chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu
tư. Học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp
dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học. Không áp
dụng chính sách miễn, giảm học phí đối với người học theo phương thức giáo dục
thường xuyên và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường
xuyên.
9. Học phí đào
tạo tính theo tín chỉ, mô-đun: Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác
định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào
tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:
Học phí tín chỉ,
mô-đun
|
=
|
Tổng học phí toàn khóa
|
Tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa
|
Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 học sinh, sinh
viên/1 tháng x 10 tháng x
số năm học.
10. Học phí đối
với chương trình đào tạo chất lượng cao:
a) Học phí của
chương trình đào tạo chất lượng
cao (kể cả chương trình chuyển giao từ nước ngoài đối với giáo dục nghề
nghiệp).
Các cơ sở giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện chương trình chất lượng
cao chủ động xây dựng mức học phí phù hợp cùng với hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
để bảo đảm đủ trang trải chi phí đào tạo, trình cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương thông qua trước khi thực
hiện và cơ sở giáo dục thực hiện việc công bố công khai trước khi tuyển sinh.
b) Học phí đối
với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo dục Việt Nam do các cơ sở giáo dục tự
quyết định.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ
MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 6. Đối tượng không phải đóng học phí
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ
sở giáo dục công lập bao gồm: Học sinh tiểu học; Học sinh, sinh viên sư phạm;
Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học.
Điều 7. Đối tượng được miễn học phí
1. Người có công
với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm
2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng.
2. Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
3. Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1
Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Người từ 16 tuổi
đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học văn bằng
thứ nhất.
4. Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục
vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Học sinh, sinh
viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào
tạo từ 3 tháng trở lên).
7. Học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
8. Học sinh, sinh
viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân
tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
9. Sinh viên học
chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
10. Học sinh,
sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần,
Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.
11. Học sinh,
sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
12. Sinh viên cao
đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
13. Người tốt
nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
14. Người học các
trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục
do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương quy
định.
15. Người học các
ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy
định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Điều 8. Đối tượng được giảm học phí
1. Các đối tượng
được giảm 70% học phí gồm:
a) Học sinh, sinh
viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công
lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử
Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca
trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
b) Học sinh, sinh
viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc;
một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
c) Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc
thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các đối tượng
được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ
bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 9. Không thu học phí có thời hạn
1. Khi xảy ra
thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định
đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.
2. Nhà nước thực
hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các cơ sở giáo dục công lập và cấp bù học phí
cho các đối tượng được hưởng chính sách không thu học phí học tại cơ sở giáo
dục ngoài công lập khi xảy ra thiên tai theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức học phí của chương trình
đại trà tại các trường công lập trên cùng địa bàn.
Điều 10. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
1. Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh phổ thông mồ
côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
2. Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 11. Cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
1. Việc miễn,
giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ
trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học
phí.
2. Ngân sách nhà
nước có trách nhiệm cấp bù trực tiếp học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để
thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn,
giảm quy định tại Nghị định này và đang học tại cơ sở giáo dục đó với mức thu
học phí tương ứng với từng cấp học. Hàng năm việc cấp bù học phí cho các cơ sở
giáo dục công lập để thực hiện việc miễn, giảm phải được quyết toán đầy đủ,
công khai, minh bạch.
Mức cấp bù học
phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học theo nhóm ngành,
chuyên ngành, nghề của chương
trình đại trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường
xuyên và chi đầu tư bằng mức
quy định tại Nghị định này.
Các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở giáo dục đại học thực hiện các chương trình đào tạo chất lượng cao ưu tiên
cấp học bổng cho người học để trang trải phần chênh lệch giữa mức hỗ trợ của
Nhà nước với mức học phí của nhà trường.
Nhà nước cấp trực
tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm
học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài
công lập theo mức học phí chương trình đại trà của các trường công lập trong
vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí của
chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi
thường xuyên và chi đầu tư
quy định tại Nghị định này tương ứng với các nhóm ngành, chuyên ngành và nghề
đối với giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học.
3. Nhà nước thực
hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 10
Nghị định này với mức 100.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác. Thời gian
được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
4. Trong trường
hợp có sự trùng lặp về đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập quy
định tại Khoản 3, Điều 11 của Nghị định này với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện có mức hỗ trợ cao hơn,
thì được hưởng theo mức hỗ
trợ cao hơn quy định tại văn bản pháp luật khác.
Điều 12. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực
hiện các chính sách quy định tại Điều 9, Điều 11 của Nghị định này được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách trung ương
thực hiện hỗ trợ cho các địa
phương khó khăn về ngân sách
theo quy định.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ
TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ
Điều 13. Thu học phí
1. Học phí được
thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể
thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí
được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được
thu 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, học phí được thu 10 tháng/năm.
Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo
dục có thể quy đổi để thu học
phí theo tín chỉ, song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không
được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.
2. Cơ sở giáo dục
công lập có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp học phí vào Kho bạc Nhà nước
hoặc ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng theo quy định như sau:
a) Cơ sở giáo dục
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, được nộp toàn bộ số thu học
phí vào ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng. Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng thương mại được sử dụng để lập quỹ học bổng và hỗ trợ sinh viên;
b) Cơ sở giáo dục
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, nộp toàn bộ số thu học phí của các ngành
nghề được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo vào Kho bạc Nhà nước để
quản lý và sử dụng; nộp toàn bộ tiền thu học phí của các ngành, nghề không được
ngân sách nhà nước hỗ trợ vào
ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng. Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng thương
mại được sử dụng để lập các quỹ hỗ trợ sinh viên.
Điều 14. Sử dụng học phí
1. Cơ sở giáo dục
công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ sở giáo dục
ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 15. Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo dục công lập gửi toàn bộ số học phí
thu được vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản
2, Điều 13 Nghị định này. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí
thu được vào ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để
đăng ký hoạt động.
2. Các cơ sở giáo
dục thuộc mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán,
thống kê học phí theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra,
kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền; và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông
tin, tài liệu cung cấp.
3. Thu, chi học
phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm của cơ sở
giáo dục theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành Nghị định
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2015.
2. Nghị định này
thay thế các Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ
quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010
- 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015 hết hiệu lực thi hành kể từ năm học 2015 - 2016.
3. Bãi bỏ việc
trợ cấp, miễn, giảm học phí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 3,
Điều 33 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và chế độ
ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc
thù trong các trường văn hóa -
nghệ thuật quy định tại Khoản 2,
Điều 2, Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật
truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm
quyền chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn
chi tiết tổ chức thực hiện Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc xác định các ngành, nghề
đào tạo của giáo dục nghề nghiệp tương ứng với khung học phí quy định tại Khoản 4, Điều 5 Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|