BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO – BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề
nghiệp đối với giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập (sau đây gọi chung là trường mầm non).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với
viên chức là giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
Điều 2. Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giáo
viên mầm non
Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
trong các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
1. Giáo viên mầm non hạng II
Mã số: V.07.02.04
2. Giáo viên mầm non hạng III
Mã số: V.07.02.05
3. Giáo viên mầm non hạng IV
Mã số: V.07.02.06
Điều 3. Tiêu chuẩn
đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về
giáo dục mầm non.
2. Quý trẻ, yêu nghề; kiên nhẫn, biết tự kiềm
chế; có tinh thần trách nhiệm cao; có kiến thức, kỹ năng cần
thiết; có khả năng sư phạm khéo léo.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác
của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật Viên chức.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Giáo viên mầm non hạng II - Mã số: V.07.02.04
1. Nhiệm vụ:
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non
hạng III, giáo viên mầm non hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập hoặc biên soạn nội dung
tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp huyện trở lên;
b) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên cấp trường trở lên;
c) Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá
sáng kiến kinh nghiệm của cấp học Mầm non cấp huyện trở lên;
d) Tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp huyện trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non
trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông
tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non
hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng
nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, các quy định và
yêu cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện sáng tạo, linh hoạt chương trình
giáo dục mầm non; hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch
giáo dục mầm non;
c) Tích cực chủ động phối hợp có hiệu quả với
đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ
sở hoặc giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên;
đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo
viên mầm non hạng III lên chức danh giáo viên mầm non hạng II phải có thời gian
công tác giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III hoặc tương đương từ đủ 6
(sáu) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III
từ đủ 01 (một) năm và thời gian tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trước khi
thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Điều 5. Giáo viên mầm non hạng III - Mã số: V.07.02.05
1. Nhiệm vụ:
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non
hạng IV, giáo viên mầm non hạng III còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các
lớp bồi dưỡng giáo viên mầm
non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Đề xuất các nội dung bồi dưỡng và sinh
hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn;
c) Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh
giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp học Mầm non cấp trường trở lên;
d) Tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn,
đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có).
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm
non trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định
tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân
tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non
hạng III.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật, các quy định và yêu cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa
phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo
dục mầm non;
c) Chủ động tổ chức và phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng
trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo
viên dạy giỏi cấp trường trở
lên;
đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên mầm non hạng IV lên
chức danh giáo viên mầm non hạng III phải có thời gian công tác giữ chức danh
giáo viên mầm non hạng IV hoặc
tương đương từ đủ 3 (ba) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo
viên mầm non hạng IV từ đủ 01
(một) năm và tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trước khi thi hoặc xét thăng hạng
từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Điều 6. Giáo viên mầm non hạng IV - Mã số: V.07.02.06
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo vệ an toàn tuyệt đối sức khỏe, tính
mạng của trẻ trong thời gian trẻ ở nhóm (lớp) được phân công phụ trách;
b) Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ và chịu trách nhiệm về
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở nhóm, lớp được phân công phụ trách; Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non;
c) Rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các chương
trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tham gia các hoạt động
chuyên môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao;
d) Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ;
e) Thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy
định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của
Hiệu trưởng.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm
non trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng
chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật, các quy định và yêu cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa
phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện đúng chương trình giáo dục mầm
non;
c) Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ
và cộng đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Biết quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn
có hiệu quả tài sản cơ sở vật chất, thiết bị của nhóm/lớp, trường.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp Iương theo chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị trí
việc làm, chức trách, chuyên
môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông
tư liên tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ
sang chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng không được kết hợp nâng
bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Các trường
hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch
giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15
tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và
mã số ngạch của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa -
thông tin, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy
định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) đối với viên
chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non cao cấp (mã số 15a.205);
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non chính
(mã số 15a.206);
3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non (mã số
15.115).
Điều 9. Cách xếp
lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức giáo
viên mầm non được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);
b) Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
hạng III được áp dụng hệ số
lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89);
c) Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến
hệ số lương 4,06).
2. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp
viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào
các ngạch giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08
tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo;
Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch của một số ngạch viên chức
ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và quy định tại Khoản 5 Mục II Thông
tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với một
số ngạch công chức, viên chức mới được bổ sung hoặc có thay đổi về phân loại
công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông
tin, y tế và quản lý thị trường được thực hiện như sau:
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm (%) phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương
lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức
danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A, đã xếp ngạch giáo
viên mầm non cao cấp (mã số 15a.205), bậc 4, hệ số lương 3,33 kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2013. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,33 của chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non hạng II kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần
sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
3. Việc thăng hạng viên chức giáo viên mầm
non được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh
giáo viên mầm non quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương
theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển
loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng
11 năm 2015.
2. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức ngành giáo dục và đào tạo đối với giáo viên mầm non quy định tại Quyết
định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo.
3. Bãi bỏ các quy định về chức danh và mã số ngạch viên chức giáo viên mầm non tại Quyết định
số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 ngày 6 tháng 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức ngành giáo dục và
đào tạo, văn hóa - thông tin.
4. Bãi bỏ các quy định về danh mục ngạch viên
chức giáo viên mầm non thuộc Danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức
ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 11. Điều
khoản áp dụng
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch
giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6
năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo; Quyết định
số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành tạm thời chức danh và mã số ngạch của một số ngạch viên chức ngành giáo
dục và đào tạo, văn hóa - thông tin, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ quan có
thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức
bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo
viên mầm non chưa đạt chuẩn (mã số 15c.210) theo quy định tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch
của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin tính
đến ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành mà không đủ điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV thì
được bảo lưu và thực hiện các chế độ, chính sách ở ngạch hiện giữ trong thời gian không quá 05 (năm) năm kể từ ngày
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành. Đối với giáo viên mầm non hiện
đang giữ ngạch giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ trung cấp),
mã số 15c.210 tính đến ngày
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành có tuổi đời dưới 55 tuổi đối với
nam và dưới 50 tuổi đối với nữ thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức phải
bố trí cho viên chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non. Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở chức danh giáo viên mầm non
hạng IV thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý
viên chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào chức danh giáo viên mầm non hạng
IV. Trường hợp viên chức được
cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập
không đạt yêu cầu thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý viên chức xem xét bố trí lại
công tác khác hoặc thực hiện tinh giản biên chế.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực
hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức là giáo viên trong
các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Các trường mầm non ngoài công lập có thể
vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý
đội ngũ giáo viên mầm non tại cơ sở.
3. Người đứng đầu các trường mầm non công lập
trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị,
lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng trong
trường mầm non thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
đối với giáo viên mầm non thuộc diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non tương ứng trong trường mầm non công lập theo thẩm quyền hoặc theo
phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng trong
trường mầm non thuộc thẩm quyền quản lý; thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên mầm non trong các trường mầm
non công lập theo thẩm quyền quy định;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trong các trường mầm
non công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng trong trường mầm non công lập quy định
tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong
quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên thuộc diện quản lý vào các
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng trong các trường mầm non công
lập theo thẩm quyền.
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trong các trường mầm non
công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp và chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bộ trưởng, Thứ trưởng và các
Cục, Vụ, tổ chức thuộc Bộ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng và các Cục, Vụ, tổ
chức thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Nội vụ;
- Lưu: BGDĐT (VT, Cục NGCBQLGD); Bộ Nội vụ (VT, Vụ CCVC,
TL).
|