QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 87/2015/QH13
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 11 năm
2015
|
LUẬT
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI
VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động giám sát.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám sát là việc chủ thể giám
sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý.
2. Chủ thể giám sát bao gồm Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát tối cao là việc Quốc hội
theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử lý
theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát tối cao được
thực hiện tại kỳ họp Quốc hội.
4. Giám sát chuyên đề là việc chủ
thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề hoặc hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
5. Giám sát của Quốc hội bao gồm
giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc
hội.
6. Giám sát của Hội đồng nhân dân
bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
các đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Chất vấn là việc đại biểu Quốc
hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước; đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn
đề được nêu.
8. Giải trình là việc cơ quan, cá
nhân hữu quan giải thích, làm rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo yêu cầu của chủ thể giám sát quy định tại
Luật này.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động giám sát
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm khách quan, công khai, minh
bạch, hiệu quả.
3. Không làm cản trở đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 4. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội
1. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội và đại biểu Quốc hội được quy định như sau:
a) Quốc hội giám sát tối cao việc tuân
theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; giám sát tối cao hoạt động của
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác
do Quốc hội thành lập; giám sát tối cao văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát tối cao nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc
thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc
hội thành lập, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giúp Quốc hội tổ chức thực hiện quyền
giám sát tối cao theo sự phân công của Quốc hội;
c) Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác
do Quốc hội thành lập; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban phụ trách; giúp Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
d) Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt
động giám sát của Đoàn và tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện
nhiệm vụ giám sát tại địa phương; tham gia giám sát với Đoàn giám sát của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa
phương;
đ) Đại biểu Quốc hội chất vấn Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát văn bản quy phạm pháp luật, việc thi hành pháp luật; giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; tham gia Đoàn giám sát
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
tại các bộ, ngành, địa phương khi có yêu cầu.
2. Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tiến hành giám
sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
a) Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân
theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp và Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết định của
Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực
tiếp;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát
việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới; giám sát quyết định
của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực
tiếp; giúp Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội
đồng nhân dân;
c) Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng
nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
d) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát
việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên ở địa phương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn
đề do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân cùng cấp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân ở địa phương.
2. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tiến hành giám
sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
1. Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát
tối cao của mình trước cử tri cả nước thông qua phương tiện thông tin đại chúng
và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách
nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm
và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của
đại biểu Quốc hội trong Đoàn với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
5. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và
báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua
hoạt động tiếp xúc cử tri.
6. Hội đồng nhân dân báo cáo về hoạt động
giám sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương tiện thông tin đại
chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách
nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân.
8. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách
nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân.
9. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chịu
trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động
giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ với Thường trực Hội đồng nhân
dân.
10. Đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách
nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương
thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
11. Các chủ thể giám sát quy định tại Điều
này chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám
sát của mình.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát phải thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của chủ thể giám
sát; cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ của mình, trừ thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước mà theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước thì chủ thể giám sát đó không thuộc diện được tiếp cận; báo cáo trung
thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền giám sát; nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết giám sát của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân; thực hiện kết luận, kiến nghị của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi văn bản quy
phạm pháp luật mà mình đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, đồng thời gửi
đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể
từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là
03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm
gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi quyết
định mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân cùng cấp có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
3. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề
mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực tiếp báo cáo, trình bày
được thì ủy quyền cho cấp phó của mình.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến
nghị của chủ thể giám sát thì chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người có liên quan.
Điều 8. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Được thông báo trước về kế hoạch, nội
dung giám sát, nội dung được yêu cầu báo cáo, trả lời về vấn đề liên quan đến
hoạt động giám sát.
2. Giải trình, bảo vệ tính đúng đắn trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên
quan đến nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát.
3. Đề nghị chủ thể giám sát xem xét lại
kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình; trường hợp không tán thành với kết luận, yêu cầu, kiến nghị
giám sát thì tự mình hoặc báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền để đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân xem xét kết luận, yêu cầu, kiến nghị đó.
Điều 9. Tham gia giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động giám sát.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có
trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát khi có yêu cầu của chủ thể giám sát.
Điều 10. Hiệu quả của giám sát
1. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
2. Hiệu quả giám sát của Quốc hội được bảo
đảm bằng hiệu quả giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và
các đại biểu Quốc hội.
3. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân
được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, giám sát của
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương II
GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI
Mục 1. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỐI CAO CỦA QUỐC HỘI
Điều 11. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
1. Xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và
các báo cáo khác quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Luật này có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những
người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này.
4. Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời do
Quốc hội thành lập để điều tra về một vấn đề nhất định.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
7. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
Điều 12. Chương trình giám sát của Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến
chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước,
trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm
trước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đề nghị, kiến
nghị về nội dung giám sát của Quốc hội đến Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề
nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng
giám sát.
Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng
hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban
thường vụ Quốc hội thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội
để trình Quốc hội.
2. Quốc hội xem xét quyết định chương
trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ
trình về dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội;
b) Quốc hội thảo luận;
c) Quốc hội ra nghị quyết về chương trình
giám sát hằng năm của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế
hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, trừ trường hợp
quy định tại Điều 16 của Luật này. Trường hợp cần thiết, trong thời gian Quốc
hội không họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể điều chỉnh chương trình giám
sát của Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo
cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội
tại kỳ họp Quốc hội đầu năm sau. Quốc hội có thể thảo luận về kết
quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội.
Điều 13. Xem xét báo cáo
1. Quốc hội xem xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác hằng năm của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ
quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
c) Báo cáo của Chính phủ về kinh tế - xã
hội; Báo cáo của Chính phủ về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân
sách nhà nước; Báo cáo của Chính phủ về tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội; Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; Báo cáo của Chính
phủ về công tác phòng, chống tham nhũng; Báo cáo của Chính phủ về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật; Báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án; Báo
cáo của Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
d) Báo cáo về việc thi hành pháp luật
trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo nghị quyết của Quốc
hội hoặc theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định
như sau:
a) Tại kỳ họp cuối năm, Quốc hội xem xét,
thảo luận báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này. Tại kỳ họp
giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo đến đại biểu Quốc hội; khi cần thiết,
Quốc hội xem xét, thảo luận;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem
xét, thảo luận báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét báo cáo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật;
d) Thời điểm xem xét báo cáo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này theo nghị quyết của Quốc hội hoặc đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
3. Theo sự phân công của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo
theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình
bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận, cho ý kiến về báo
cáo; trường hợp cần thiết, báo cáo có thể được đưa ra thảo luận tại Tổ đại biểu
Quốc hội;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có
thể trình bày bổ sung những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm;
đ) Quốc hội xem xét, quyết định việc ra
nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nghị quyết về công tác của cơ quan có
báo cáo phải có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn
chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm của cơ quan có
báo cáo và người đứng đầu;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá
nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
nghị quyết về giám sát.
Điều 14. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp
luật của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; xem xét nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ
tịch nước.
Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan
trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền
gửi đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để trình Quốc hội xem
xét, quyết định. Trường hợp pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội thì Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc
hội có quyền gửi đề nghị đến Chủ tịch nước để trình Quốc hội xem xét, quyết
định.
Ủy ban pháp luật có trách nhiệm thẩm tra
đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản có dấu hiệu trái
luật, nghị quyết của Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội phụ trách.
2. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự sau
đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch
nước trình bày tờ trình;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn
bản báo cáo, giải trình;
d) Quốc hội thảo luận;
đ) Quốc hội ra nghị quyết về việc xem xét
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nghị quyết của Quốc hội phải xác định
văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 15. Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp
Quốc hội
1. Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội
ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến,
kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất
vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể
cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực
tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho
người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc
phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng
ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn
trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham
dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách
nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời
chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
4. Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn
bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất
vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác
minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại
kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời
bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất
vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất
vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất
vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm
đối với người bị chất vấn.
5. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn.
Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên
nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá
nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
nghị quyết về chất vấn.
6. Phiên họp chất vấn được phát thanh,
truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định.
7. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực
hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp
trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực
hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
8. Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm
kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo
cáo tổng hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và
những người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ
họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 16. Giám sát chuyên đề của Quốc hội
1. Căn cứ chương trình giám sát của mình,
Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập
Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi và nội dung, kế hoạch giám
sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Quốc hội hoặc
Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng đoàn, một số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội
làm Phó Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội,
đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội
ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận,
các chuyên gia có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng, đề cương báo cáo để cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương
báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội
địa phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày Quốc hội ra
nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn
giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám
sát; phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại
địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập
thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn
giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn
giám sát báo cáo kết quả giám sát để Quốc hội xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội, Đoàn giám sát
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát của Đoàn.
3. Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám
sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát được mời dự họp và báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận đại diện Đoàn
giám sát có thể bổ sung các vấn đề liên quan;
d) Quốc hội ra nghị quyết về chuyên đề
giám sát.
4. Nghị quyết giám sát chuyên đề có những
nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn
chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế, bất cập liên quan đến chuyên đề giám sát;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có liên quan;
b) Thời gian khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
nghị quyết.
5. Nghị quyết giám sát chuyên đề được gửi
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
6. Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ
và kỳ họp cuối năm của năm
cuối nhiệm kỳ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo
Quốc hội việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề. Trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết
định việc giám sát lại.
Điều 17. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời
1. Khi xét thấy cần thiết, theo đề nghị
của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc của ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định thành
lập Ủy ban lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định. Việc xác định ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33
của Luật tổ chức Quốc hội.
2. Việc xem xét đề nghị thành lập Ủy ban
lâm thời theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc
hội đề nghị thành lập Ủy ban lâm thời. Tờ trình phải nêu rõ lý do, nội dung, đối
tượng điều tra, dự kiến thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban lâm thời;
b) Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết thành
lập Ủy ban lâm thời.
3. Ủy ban lâm thời có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch điều tra;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch điều tra
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày Quốc hội ra nghị quyết thành lập Ủy ban lâm thời; thông báo chương trình
và thành phần Ủy ban lâm thời chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban lâm thời
tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra;
c) Thực hiện đúng nội dung điều tra; phân
công các thành viên Ủy ban lâm thời tiến hành hoạt động điều tra tại địa phương
hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân là
đối tượng điều tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung điều tra; giải trình
những vấn đề Ủy ban lâm thời quan tâm;
đ) Trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư
vấn, thu thập thông tin, gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với những người có liên
quan về những vấn đề mà Ủy ban lâm thời xét thấy cần thiết;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến
nội dung điều tra;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được
quy định trong nghị quyết của Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời;
h) Khi kết thúc hoạt động điều tra, Ủy ban
lâm thời báo cáo Quốc hội xem xét kết quả điều tra tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội, Ủy ban lâm
thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả điều tra.
4. Quốc hội xem xét báo cáo kết quả điều
tra của Ủy ban lâm thời theo trình tự sau đây:
a) Chủ nhiệm Ủy ban lâm thời trình bày báo
cáo kết quả điều tra;
b) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Ủy ban
lâm thời có thể báo cáo bổ sung các vấn đề liên quan;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
điều tra có thể được mời dự phiên họp Quốc hội và phát biểu ý kiến giải trình;
d) Quốc hội ra nghị quyết về kết quả điều
tra.
Điều 18. Lấy phiếu tín nhiệm
1. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với
những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy
ban của Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện
tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc
hội quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm bằng cách
bỏ phiếu kín;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc
hội thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá
nửa tổng số đại biểu Quốc hội đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Ủy ban
thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn,
thời điểm, quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 19. Bỏ phiếu tín nhiệm
1. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
b) Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần
trăm tổng số đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc
hội;
c) Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc
Ủy ban của Quốc hội;
d) Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ
hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội
theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc
hội bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm
trình bày ý kiến của mình;
c) Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu
Quốc hội;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc
hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách
bỏ phiếu kín;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc
hội thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá
nửa tổng số đại biểu Quốc hội đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức;
trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người
đó để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết
định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức
đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này, quy trình
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 20. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và
đại biểu Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội và đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy ban thường vụ Quốc hội để
báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Quốc hội xem xét báo cáo của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội
trình bày báo cáo;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát có thể báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận;
d) Quốc hội ra nghị quyết về vấn đề được
kiến nghị.
Điều 21. Thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả
giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Quốc hội có
thẩm quyền sau đây:
1. Yêu cầu Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành văn bản quy định chi tiết Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên
tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước,
Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà
nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
4. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật nghiêm trọng;
6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị
quyết về kết quả giám sát chuyên đề và các nội dung khác thuộc thẩm quyền của
Quốc hội.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 22. Các hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Xem xét báo cáo công tác của Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ
quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại khoản 1 Điều
13 của Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội do Quốc hội giao hoặc
theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Luật này có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những
người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này trong thời
gian giữa hai kỳ họp Quốc hội.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên.
6. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân.
7. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của
cử tri.
8. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
10. Kiến nghị việc bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 23. Chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của
Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý
kiến, kiến nghị của cử tri cả nước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm
trước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đến Ủy ban
thường vụ Quốc hội đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát của Ủy
ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung,
phạm vi, đối tượng giám sát.
Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng
hợp đề nghị giám sát và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét,
quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết
về chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã
được thông qua, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch và tổ chức
thực hiện; phân công thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nội
dung trong chương trình; giao Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tổ chức
thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát và báo cáo kết quả với Ủy
ban thường vụ Quốc hội; quyết định tiến độ thực hiện và các biện pháp bảo đảm
thực hiện chương trình giám sát. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định điều chỉnh Chương trình giám sát của mình.
Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể
thảo luận về việc thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình
tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo
cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với
Quốc hội vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
Điều 24. Xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc
hội thành lập
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan
khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại khoản 1 Điều 13 của
Luật này do Quốc hội giao hoặc khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do
Quốc hội thành lập được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước
khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo
cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này trình bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời
tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Người đứng đầu cơ quan trình báo cáo có
thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết
về công tác của cơ quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết.
4. Nội dung nghị quyết theo quy định tại
khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều 25. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước ở trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông
tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội;
c) Theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của
Mặt trận.
2. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm thẩm
tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có
dấu hiệu trái luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ
trách.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét văn
bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
đề nghị trình bày;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo
cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham
dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan, cá nhân đã ban
hành văn bản báo cáo, giải trình về vấn đề có liên quan;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết
về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nội dung nghị quyết xác định văn bản
quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp văn
bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì
quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật
và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại
kỳ họp gần nhất; trường hợp văn bản trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội thì bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 26. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp
Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc
hội, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất
vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Căn cứ chương trình phiên họp, ý kiến,
kiến nghị của cử tri, vấn đề mà xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị
chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban
thường vụ Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề chất vấn,
có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực
tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho
người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc
phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng
ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn
trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham
dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách
nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời
chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời
chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất
vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác
minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại
phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời
bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội chất vấn,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn,
trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất
vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể ra
nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15
của Luật này.
5. Phiên họp chất vấn được truyền hình
trực tuyến đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để các đại biểu Quốc
hội tham gia; được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 27. Giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của
mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung,
kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Quốc hội
hoặc Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm
đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa
phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các
chuyên gia có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương
báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội
địa phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra nghị quyết
thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát
chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám
sát; phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại
địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập
thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn
giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo
cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn
giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết
giám sát chuyên đề.
4. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề
theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.
Nghị quyết này được gửi đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 28. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo
hoạt động 06 tháng và hằng năm đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ
Quốc hội phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội nghiên cứu báo cáo
hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, ra
nghị quyết về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết theo quy định tại
khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều 29. Xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc
theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có
trách nhiệm chuẩn bị ý kiến về nghị quyết quy định tại khoản này theo phân công
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này trình bày đề nghị, kiến nghị;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày ý kiến;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi
đã ra nghị quyết được mời tham dự phiên họp và trình bày ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết
về việc xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết xác định nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; trường hợp nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị
quyết đó.
Điều 30. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo; xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
tổ chức giám sát chuyên đề hoặc phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo
của công dân, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo nghiên cứu, xử lý; khi cần
thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét,
giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phải xem xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và thông báo việc
giải quyết đến Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra
quyết định giải quyết; trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết
thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết đến Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo
cáo, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội về việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
4. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi
phạm pháp luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân bị vi phạm, đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
xem xét, giải quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực
hiện yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 31. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách
nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri
của các cơ quan có thẩm quyền trình Quốc hội.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan khác có thẩm quyền báo cáo kết quả
giải quyết kiến nghị của cử tri với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo
cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan quy định tại khoản 2
Điều này trình bày báo cáo;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo xây
dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị
quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Quốc hội.
Điều 32. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội phối hợp với
Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành kế hoạch giám sát và tổ chức Đoàn giám
sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Thành phần Đoàn giám sát do Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định.
2. Đoàn giám sát tiến hành giám sát các tổ
chức phụ trách bầu cử ở địa phương và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng bầu cử quốc gia về kết quả giám sát.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử
quốc gia xem xét kết quả giám sát và giải quyết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ
quan, tổ chức có liên quan giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn giám sát
theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Điều 33. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thì Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
có quyền kiến nghị với Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét kiến
nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
và đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội trình bày báo cáo về việc cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị
giám sát;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát báo cáo, giải trình;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết
về vấn đề được kiến nghị.
Điều 34. Kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
1. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội có
quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trình Quốc hội bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có
hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ được
giao, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Văn bản đề nghị phải được gửi đến Chủ tịch
Quốc hội để đưa ra Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội
trình bày đề xuất bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham
dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn khi
có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
tán thành.
2. Khi nhận được kiến nghị của ít nhất hai
mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn hoặc người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Ủy ban thường
vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét việc
trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được Ủy ban thường vụ
Quốc hội phân công báo cáo kiến nghị của đại biểu Quốc hội, kết quả lấy phiếu
tín nhiệm hoặc đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có kiến nghị
trình bày tờ trình;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận về
kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham
dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua tờ
trình Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm.
Điều 35. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc
xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Ủy ban thường
vụ Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc
toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên
tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình
Quốc hội xem xét, quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại
kỳ họp gần nhất;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính
phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Kiến nghị với Quốc hội hoặc yêu cầu cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
4. Đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong
trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân
dân;
6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị
quyết về kết quả giám sát chuyên đề.
Định kỳ 06 tháng, người bị chất vấn, cá
nhân, tổ chức chịu sự giám sát phải báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết chất
vấn, nghị quyết giám sát chuyên đề và kết quả thực hiện kết luận, yêu cầu, kiến
nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, kịp thời khôi phục lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
Điều 36. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc
chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát
1. Phân công Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội thẩm tra các báo cáo và thực hiện một số nội dung trong chương
trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội hằng năm báo cáo về dự kiến chương trình, nội dung, kế hoạch giám
sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội điều chỉnh chương trình, kế hoạch, thời gian, địa điểm thực hiện giám
sát của mình để tránh trùng lặp, chồng chéo về nội dung, thời gian, địa điểm
giám sát.
4. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội phối hợp thực hiện hoạt động giám sát ở cùng một địa phương, cơ quan,
đơn vị để bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, ỦY BAN CỦA QUỐC
HỘI
Điều 37. Các hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội
1. Thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Luật này thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội phụ trách hoặc theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình những vấn
đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân.
6. Kiến nghị về việc bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 38. Chương trình giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám
sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của các thành viên Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường
trực Ủy ban của Quốc hội dự kiến chương trình giám sát trình Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định vào cuối năm trước và tổ chức thực hiện
chương trình đó; trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh chương trình giám sát
và báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
Điều 39. Thẩm tra báo cáo
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, trừ các báo cáo
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
tổ chức phiên họp để thẩm tra báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình
bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên
họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
thảo luận;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
biểu quyết những nội dung cần thiết;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát
biểu tại phiên họp thẩm tra.
3. Báo cáo thẩm tra của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội phản ánh ý kiến của các thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội và ý kiến của đại biểu tham gia thẩm tra, được trình bày tại phiên
họp của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 40. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước ở trung ương
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo
dõi, đôn đốc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Khi nhận được văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan hữu quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật này gửi
đến, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung văn bản đó. Trường hợp phát hiện văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân
tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
tổ chức phiên họp để xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, cá nhân đã ban hành
văn bản giải trình;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được
mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát
biểu tại phiên họp;
e) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
biểu quyết về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị cơ quan,
cá nhân đã ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được kiến nghị, cơ quan, cá nhân phải xem xét, thực hiện và thông báo cho Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biết.
Quá thời hạn này mà cơ quan, cá nhân đã
ban hành văn bản không thực hiện kiến nghị hoặc thực hiện không đáp ứng với yêu
cầu thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ đình chỉ thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản đó theo thẩm quyền.
5. Kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp
luật phải được báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trường hợp cần thiết, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
nghị quyết về giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 41. Giám sát chuyên đề của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải
xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn
giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội làm
Trưởng đoàn, có ít nhất ba thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của
Quốc hội tham gia, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến
hành giám sát. Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham
gia hoạt động của Đoàn giám sát. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo
điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương
báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội
nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập
Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là
10 ngày trước ngày Đoàn bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám
sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung giám sát; giải trình những vấn đề mà Đoàn quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, trưng cầu giám định,
mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên
quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
g) Sau khi kết thúc hoạt động giám sát,
Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
xem xét, quyết định.
Điều 42. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát của Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn
đề được giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn
giám sát.
2. Việc xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Đoàn giám sát trình bày báo
cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn
giám sát có thể trình bày bổ sung về vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát
biểu tại phiên họp;
đ) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
gửi báo cáo kết quả giám sát đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát có trách nhiệm thực hiện các kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định.
Điều 43. Giải trình tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề thuộc
lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế
hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội
đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban quyết định.
Người được yêu cầu giải trình có trách
nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội.
2. Việc giải trình được tổ chức tại phiên
họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa
học, đối tượng chịu sự tác động của chính sách có thể được mời tham dự phiên
giải trình và phát biểu ý kiến.
3. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình
của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được thông báo cho người được yêu cầu
giải trình, thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu được
mời tham dự phiên giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên
giải trình.
4. Phiên giải trình của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội được tổ chức công khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội
đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội quyết định.
5. Phiên giải trình được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu vấn đề yêu cầu giải trình,
người có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, đại biểu Quốc hội tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có trách nhiệm giải
trình vấn đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham
dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải
trình, dự kiến kết luận vấn đề được giải trình;
e) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
xem xét, thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi
có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu
quyết tán thành.
Kết luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội, người được
yêu cầu giải trình và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thực hiện kết luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 44. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc
hội có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và xử lý; khi cần thiết chuyển đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phải xem xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và thông báo về
việc giải quyết đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết. Trường hợp không đồng ý với kết quả
giải quyết thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến nghị với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết và thông
báo kết quả giải quyết đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
báo cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu mà Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội quan tâm; tổ chức Đoàn giám sát chuyên đề; cử thành viên
của mình xem xét, xác minh về những vấn đề mà Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội quan tâm.
Điều 45. Kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trình
Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn
1. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gây thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân hoặc khi có kiến nghị bằng văn bản của ít nhất hai mươi phần trăm
tổng số thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội về việc xem
xét bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
thì Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
xem xét, quyết định kiến nghị về việc bỏ phiếu tín nhiệm tại phiên họp Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường
trực Ủy ban của Quốc hội báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về kiến
nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham
dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
thảo luận;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Trong trường hợp có ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội bỏ phiếu
tán thành thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản quy phạm pháp luật;
2. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, các
thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người đứng đầu
cơ quan, tổ chức có liên quan về những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội phụ trách. Người nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét
và trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn
này mà không nhận được trả lời hoặc trường hợp không tán thành với nội dung trả
lời thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến nghị với Chủ tịch
Quốc hội yêu cầu người nhận được kiến nghị trả lời tại phiên họp Ủy ban thường
vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp Quốc hội gần nhất; đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét;
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI
BIỂU QUỐC HỘI
Điều 47. Các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội giám sát thông qua
các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người bị chất vấn quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này;
b) Giám sát văn bản quy phạm pháp luật;
giám sát việc thi hành pháp luật;
c) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân.
2. Đại biểu Quốc hội tự mình tiến hành
hoạt động giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội;
tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
Điều 48. Các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
1. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt
động giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Giám sát chuyên đề việc thi hành pháp
luật ở địa phương;
b) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
c) Cử đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại
biểu Quốc hội tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
2. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại
biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện giám sát tại địa phương.
Điều 49. Chương trình giám sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội
Đại biểu Quốc hội lập chương trình giám
sát hằng năm của mình và gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào chương
trình giám sát của từng đại biểu Quốc hội, chương trình giám sát của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, tình hình
thực tế của địa phương, đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
và ý kiến, kiến nghị của cử tri tại địa phương lập chương trình giám sát hằng
năm của Đoàn đại biểu Quốc hội và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đoàn đại biểu
Quốc hội tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và
tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện chương
trình giám sát của mình.
Hằng năm, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thực hiện chương trình giám sát
của Đoàn đại biểu Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội trong Đoàn.
Điều 50. Chất vấn của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn
trực tiếp tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi
chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4
của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng,
có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị
chất vấn.
3. Trình tự chất vấn tại kỳ họp Quốc hội,
phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và
Điều 26 của Luật này, Nội quy kỳ họp Quốc hội, Quy chế làm việc của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Trường hợp đại biểu Quốc hội gửi chất vấn
trực tiếp bằng văn bản đến người bị chất vấn thì chậm nhất là 20 ngày kể từ
ngày chất vấn, người bị chất vấn phải trả lời bằng văn bản cho người chất vấn,
đồng thời gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 51. Đại biểu Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp
luật
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên
cứu, xem xét nội dung các văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp phát hiện văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì đại biểu Quốc
hội có quyền kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình
chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật đó.
Nếu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản không thực hiện kiến nghị hoặc thực
hiện không đáp ứng với yêu cầu thì đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp
luật ở địa phương
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của
mình hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, thực hiện kế
hoạch giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội được phân công, Đoàn đại
biểu Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề việc thi hành pháp
luật ở địa phương.
Nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần
Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát do Đoàn đại biểu
Quốc hội quyết định.
Nội dung, kế hoạch giám sát được thông báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày
bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng đoàn hoặc Phó
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội làm Trưởng đoàn và có ít nhất ba đại biểu Quốc
hội là thành viên Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia Đoàn giám sát.
Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan có thể
được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm
tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Khi tiến hành giám sát, Đoàn giám sát
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám
sát theo quyết định thành lập Đoàn giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung giám sát; giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm; xem xét, giải
quyết vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật hoặc liên
quan đến đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư
vấn về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn đại
biểu Quốc hội.
4. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn
đề được giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội xem xét, yêu cầu, kiến nghị của Đoàn
giám sát và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội trong trường hợp giám sát theo yêu cầu của Đoàn giám sát của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội được gửi đến Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội theo kế hoạch.
Điều 53. Đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở
địa phương
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của
mình, đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát việc thi hành pháp luật ở địa
phương.
Đại biểu Quốc hội quyết định nội dung, kế
hoạch giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và báo cáo Đoàn đại
biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ
chức để đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát việc thi hành pháp luật tại địa
phương; thông báo nội dung, kế hoạch giám sát của đại biểu Quốc hội đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu
tiến hành hoạt động giám sát; bảo đảm kinh phí, phương tiện và điều kiện cần
thiết khác, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội.
2. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Quốc
hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám
sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung giám sát; giải trình vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm; xem xét,
giải quyết vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật hoặc
liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư
vấn về vấn đề mà đại biểu Quốc hội xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát, đại biểu Quốc hội gửi kết luận về vấn đề được giám sát
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; đồng thời gửi đến đến Đoàn đại
biểu Quốc hội mà mình là thành viên.
Điều 54. Giám sát của đại biểu Quốc hội đối với việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp công dân, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết.
Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Quốc hội về kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội có quyền gặp
người đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi
cần thiết, đại biểu Quốc hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến
trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; xem xét, xác minh vấn
đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm.
Điều 55. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Quốc
hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vấn đề giám sát
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của đại biểu Quốc hội chậm nhất là 05 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 56. Thẩm quyền của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội trong việc xem xét kết quả giám sát
1. Căn cứ vào kết quả giám sát, đại biểu
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
a) Yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính
sách, pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được kiến nghị có trách nhiệm
xem xét và trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quá
thời hạn này mà không nhận được trả lời hoặc trường hợp không tán thành với nội
dung trả lời thì đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1
Điều này, đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn.
Chương III
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Mục 1. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 57. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Xem xét báo cáo công tác của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định tại
Điều 59 của Luật này.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những
người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Điều 58. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến
chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân trên cơ sở đề nghị của các
Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm
trước, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cử tri ở địa phương gửi đề
nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân
dân. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi,
đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bộ
phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị,
kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội
đồng nhân dân thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân
dân để trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết định chương
trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày
tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận;
c) Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua
chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành
kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, trừ
trường hợp quy định tại Điều 62 của Luật này.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo
kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân.
Điều 59. Xem xét báo cáo
1. Hội đồng nhân dân xem xét các báo cáo
sau đây:
a) Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kinh tế
- xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết
toán ngân sách nhà nước của địa phương; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác
phòng, chống tham nhũng; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật; báo cáo của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo và kiến nghị của cử tri;
d) Báo cáo về việc thi hành pháp luật
trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định
như sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội
đồng nhân dân xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c
khoản 1 Điều này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân
dân xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét các báo cáo quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân.
3. Theo sự phân công của Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra các báo cáo quy
định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận
báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình
bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trình
bày báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có
thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân quan tâm;
d) Hội đồng nhân dân thảo luận;
đ) Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết
về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nội dung của nghị quyết theo quy định
tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều 60. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân
1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội
đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi
đến Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến,
kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân quyết
định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất
vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực
tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được
ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và
thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân
không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người
bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham
dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc
trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời
chất vấn được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn
bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất
vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác
minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại
kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời
bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân
đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất
vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn
thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị
chất vấn.
5. Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết
về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật
này.
6. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng
nhân dân quyết định.
7. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo
cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chất vấn, các vấn đề
đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại
biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 61. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Hội đồng nhân dân xem xét quyết định
của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực
tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của mình theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân
trình bày tờ trình;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận.
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về việc
xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải
xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 62. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng
nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc
thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch
giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân
dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác
gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân
dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn
giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương
báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo
chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn
tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám
sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư
vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn
giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân xem xét tại kỳ họp gần
nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân, Đoàn
giám sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân về kết quả giám sát.
3. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của
Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn
giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về vấn
đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại
khoản 4 Điều 16 của Luật này.
4. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 63. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện
tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội
đồng nhân dân quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
bằng cách bỏ phiếu kín;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội
đồng nhân dân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá
nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin
từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai
phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì
Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn,
thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân
bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 64. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau
đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ
hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội
đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm
trình bày ý kiến của mình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
bằng cách bỏ phiếu kín;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội
đồng nhân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá
nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin
từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới
thiệu người đó để Hội đồng nhân dân bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân
xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này, trình tự
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực
hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 65. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong việc xem xét
kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân
dân có thẩm quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định
của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực
tiếp;
2. Ra nghị quyết về chất vấn;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân,
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân;
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích của Nhân dân.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 66. Các hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân
dân
1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những
người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này trong thời
gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của
cử tri.
Điều 67. Chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân
dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết
định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát
của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân
dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa
phương.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gửi đến Thường
trực Hội đồng nhân dân đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát của Thường
trực Hội đồng nhân dân. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung,
phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bộ
phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị
giám sát trình Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm được
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét
quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, người đứng đầu bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã
trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo
luận;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân thông qua
chương trình giám sát.
3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã
được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công thành viên Thường trực
Hội đồng nhân dân thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban của
Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết
quả với Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần thiết.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo
kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với Hội
đồng nhân dân vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
Điều 68. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét
quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Theo đề nghị của Ban của Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
2. Ban pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề
nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái với luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét
văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
đề nghị trình bày;
b) Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trình
bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham
dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn
bản quy phạm pháp luật báo cáo, giải trình;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo
luận;
e) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì Thường trực
Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không
thực hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem
xét, quyết định.
Điều 69. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất
vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến,
kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn,
người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất
vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực
tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được
ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và
thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân
không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người
bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham
dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc
trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời
chất vấn được thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động của Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân cho trả
lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất
vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác
minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại
phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời
bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân
đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất
vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có
quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội
đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
Điều 70. Giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát,
Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải
xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn
giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các
thành viên khác gồm đại diện của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu
Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành
viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan,
tổ chức chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương
báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành
phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn làm việc với cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám
sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư
vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Thường trực
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp.
Điều 71. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân
có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo
luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn
giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân
được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát.
4. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực
Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo kết quả giám sát
của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
Điều 72. Giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát,
Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu thành viên của Ủy ban nhân dân, Chánh án
Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giải trình và cá
nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực Hội đồng nhân dân
quan tâm.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế
hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định.
Người được yêu cầu có trách nhiệm báo cáo,
giải trình theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham
dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học có thể được mời tham dự và phát biểu ý kiến
tại phiên giải trình.
2. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình
tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được thông báo cho cá nhân được yêu
cầu giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.
3. Phiên giải trình được tổ chức công
khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Phiên giải trình được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu nội dung yêu cầu giải
trình, người có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Thường trực Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có trách nhiệm giải
trình vấn đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham
dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải
trình, dự kiến kết luận vấn đề được giải trình.
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét,
thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi có quá
nửa tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân
được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân, người được yêu cầu giải trình và cơ
quan, tổ chức có liên quan.
5. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân; trường hợp không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 73. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát
việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao
cho các Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Điều 74. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám
sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả giải
quyết kiến nghị của cử tri.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kết quả
giải quyết kiến nghị của cử tri phải được Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra
theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét
báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân trình bày báo
cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm
tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được
mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo
luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo
xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo
nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
Điều 75. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân trong việc
chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát
1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình,
nội dung giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân;
2. Yêu cầu Ban của Hội đồng nhân dân điều
chỉnh kế hoạch giám sát của mình, bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng
lặp;
3. Phân công Ban của Hội đồng nhân dân
thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và
Thường trực Hội đồng nhân dân;
4. Hằng quý, tổ chức họp với Trưởng ban,
Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá
về tình hình và kết quả hoạt động giám sát;
5. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội
đồng nhân dân.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Điều 76. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân.
Điều 77. Chương trình giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân lập chương
trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân và ý kiến các thành viên của Ban của Hội đồng
nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm của Ban
của Hội đồng nhân dân được Ban của Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định vào
cuối năm trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp
cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.
Điều 78. Thẩm tra báo cáo
1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức họp thẩm tra
báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này theo sự phân công của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Việc thẩm tra báo cáo quy định tại
khoản 1 Điều này được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình
bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình
bày, giải trình bổ sung;
đ) Chủ tọa phiên họp dự kiến kết luận; Ban
của Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban của Hội đồng
nhân dân được gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
Điều 79. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành
quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp thì các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ
quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành
hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản phải thông báo cho Ban của Hội đồng
nhân dân biết việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời hoặc giải
quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân có quyền kiến
nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 80. Giám sát chuyên đề của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của
mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua
phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực
hiện giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải
xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn
giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng Ban hoặc Phó
Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy
viên của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể
được mời tham gia hoạt động Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương
báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành
phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn giám sát làm việc với
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám
sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư
vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
g) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban
của Hội đồng nhân dân.
Điều 81. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn
đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của
Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của Hội
đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của
Hội đồng nhân dân phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của
Hội đồng nhân dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Ban của Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát.
Điều 82. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc
thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi
phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu của Ban của Hội đồng nhân dân và phải báo cáo Ban của Hội đồng
nhân dân trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 83. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát
thông qua các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người bị chất vấn quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này;
b) Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
c) Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa
phương;
d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại
địa phương hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân phân công; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện hoạt động
giám sát.
Điều 84. Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng,
có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị
chất vấn.
3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 69 của Luật này và
quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 85. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì đại
biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 86. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân thường xuyên
theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức
để đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi
đại biểu ứng cử.
3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 07 ngày trước ngày
bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
b) Mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan tham gia giám sát.
4. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Hội
đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám
sát;
b) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức
hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân bị vi phạm; trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc đại
biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với việc giải quyết thì đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét giải
quyết;
c) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả giám sát
với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 87. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân
1. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu và
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị biết.
2. Trong thời hạn do pháp luật quy định,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo
bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết kết quả giải quyết; trường hợp
không đồng ý với việc giải quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người
có thẩm quyền giải quyết hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp của người có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu giải quyết hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Chương IV
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Điều 88. Bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ Đoàn giám sát mà mình là thành viên.
2. Các chủ thể giám sát có quyền tổ chức
lấy ý kiến, trưng cầu giám định khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên
gia có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu, kế hoạch giám sát.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho các chủ thể giám sát và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật
này.
5. Cơ quan thông tin đại chúng có quyền
tiếp cận, đưa tin về hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Bảo đảm việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát
1. Chương trình, kế hoạch giám sát, báo
cáo kết quả giám sát, nghị quyết về giám sát, kết luận, kiến nghị giám sát và
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát phải được đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan tiến hành giám sát hoặc đăng tải trên phương tiện
thông tin đại chúng, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật.
2. Nghị quyết về giám sát của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân có giá trị pháp lý bắt buộc thực
hiện.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thường xuyên theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát; trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát thì xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 90. Bảo đảm kinh phí và tổ chức phục vụ hoạt động giám
sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân
1. Kinh phí phục vụ hoạt động giám sát của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và
bộ phận phục vụ Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo đảm điều kiện vật
chất, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu phục
vụ hoạt động giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 91. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
2. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số
05/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm
2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|